Trắc nghiệm Kép Tư Bền - Cánh diều - Đề 01 được xây dựng với nhiều câu hỏi chất lượng, sát với nội dung chương trình học, giúp bạn dễ dàng ôn tập và kiểm tra kiến thức hiệu quả. Hãy cùng bắt đầu làm bài tập trắc nghiệm ngay để nâng cao hiểu biết và chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới!
Câu 1: Chi tiết nào trong đoạn mở đầu truyện ngắn "Kép Tư Bền" (Ngữ Văn 11 Cánh Diều) làm nổi bật sự đối lập gay gắt giữa sân khấu và đời thực của người nghệ sĩ nghèo?
- A. Kép Tư Bền đang chuẩn bị trang phục biểu diễn.
- B. Bộ quần áo kép đang mặc vá víu, nhem nhuốc nhưng lại chuẩn bị khoác lên bộ đồ biểu diễn lộng lẫy.
- C. Tiếng trống chèo đang thúc giục sau cánh gà.
- D. Anh ta đang lo lắng về vai diễn sắp tới.
Câu 2: Phân tích thái độ và lời nói của bà Châu (chủ rạp hát) đối với kép Tư Bền trong truyện cho thấy điều gì về mối quan hệ giữa người chủ và người làm công trong xã hội cũ?
- A. Mối quan hệ tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau.
- B. Mối quan hệ dựa trên sự hợp tác công bằng.
- C. Mối quan hệ bóc lột tàn nhẫn, coi thường phẩm giá con người.
- D. Mối quan hệ thân tình, gắn bó như người nhà.
Câu 3: Tình huống kép Tư Bền phải vay tiền để mua thuốc cho con ốm ngay trước giờ diễn làm nổi bật bi kịch nào của người nghệ sĩ trong truyện?
- A. Bi kịch của một người cha bất lực trước bệnh tật của con.
- B. Bi kịch của sự nghèo đói triền miên.
- C. Bi kịch của sự cô đơn, không có ai giúp đỡ.
- D. Bi kịch phải gác lại tình cảm cá nhân, che giấu nỗi đau để mua vui cho khán giả, thể hiện sự tàn khốc của gánh nặng cơm áo gạo tiền và sự vô cảm của xã hội.
Câu 4: Khi kép Tư Bền biểu diễn trên sân khấu, khán giả cười nghiêng ngả vì vai diễn hài của anh. Sự đón nhận này của khán giả tương phản với điều gì trong cuộc đời thực của kép Tư Bền, qua đó thể hiện dụng ý nghệ thuật của tác giả?
- A. Cuộc sống đầy nước mắt, bi kịch và nỗi lo cơm áo gạo tiền của anh.
- B. Sự giàu có, sung túc của những người làm nghề khác.
- C. Tài năng diễn xuất vượt trội của anh.
- D. Sự yêu nghề, say mê với nghệ thuật của anh.
Câu 5: Nhân vật ông Phủ, người cho vay nặng lãi, xuất hiện trong truyện với vai trò gì trong việc khắc họa hiện thực xã hội lúc bấy giờ?
- A. Đại diện cho tầng lớp thượng lưu, giàu có.
- B. Nhân vật mang tính cách hài hước, mua vui.
- C. Biểu tượng cho sự tàn nhẫn, bóc lột của đồng tiền và tầng lớp cho vay nặng lãi, góp phần đẩy người nghèo vào bước đường cùng.
- D. Người bạn tốt, sẵn sàng giúp đỡ kép Tư Bền.
Câu 6: Truyện ngắn "Kép Tư Bền" được viết theo thể loại truyện ngắn hiện thực. Đặc điểm nào sau đây của truyện thể hiện rõ nhất tính hiện thực phê phán?
- A. Sử dụng nhiều yếu tố kỳ ảo, hoang đường.
- B. Phơi bày một cách chân thực và sắc bén cuộc sống khốn khó, bi kịch của người lao động nghèo và sự tàn nhẫn, vô cảm của xã hội đồng tiền.
- C. Tập trung miêu tả vẻ đẹp lãng mạn của cuộc sống.
- D. Kết thúc có hậu, giải quyết mọi mâu thuẫn.
Câu 7: Nghệ thuật trào phúng trong truyện "Kép Tư Bền" chủ yếu được thể hiện qua khía cạnh nào?
- A. Sử dụng ngôn ngữ khoa trương, phóng đại.
- B. Xây dựng nhân vật mang tính cách lập dị.
- C. Tạo ra các tình huống gây cười đơn thuần.
- D. Sự đối lập, mâu thuẫn nghịch lý giữa vẻ ngoài (sân khấu, vai diễn hài) và bản chất bên trong (cuộc sống bi kịch, nỗi đau), cùng với thái độ mỉa mai, châm biếm của tác giả trước hiện thực.
Câu 8: Thông điệp chính mà Nguyễn Công Hoan muốn gửi gắm qua truyện ngắn "Kép Tư Bền" là gì?
- A. Lên án xã hội đồng tiền tàn nhẫn, vô cảm đã đẩy người lao động nghèo, đặc biệt là người nghệ sĩ, vào bi kịch và cảnh sống cùng quẫn.
- B. Ca ngợi tài năng và sự cống hiến của người nghệ sĩ.
- C. Phê phán sự lười biếng, không chịu cố gắng của kép Tư Bền.
- D. Miêu tả vẻ đẹp của nghệ thuật sân khấu truyền thống.
Câu 9: Đoạn văn miêu tả cảnh kép Tư Bền diễn hài trên sân khấu, trong khi trong lòng đang bộn bề lo toan và đau khổ vì con ốm, thể hiện rõ nhất đặc điểm nào trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Công Hoan?
- A. Lãng mạn, giàu cảm xúc trữ tình.
- B. Sử dụng nhiều yếu tố tượng trưng, siêu thực.
- C. Xây dựng tình huống trào phúng sâu cay dựa trên những nghịch cảnh, mâu thuẫn đầy kịch tính trong đời sống.
- D. Ngôn ngữ trang trọng, cổ kính.
Câu 10: Nhận xét nào sau đây KHÔNG đúng khi nói về nghệ thuật xây dựng nhân vật kép Tư Bền?
- A. Là điển hình cho số phận bi kịch của người nghệ sĩ nghèo trước Cách mạng tháng Tám.
- B. Được xây dựng như một anh hùng, có sức mạnh phản kháng mạnh mẽ trước hoàn cảnh.
- C. Tính cách được thể hiện qua hành động, lời nói và đặc biệt là sự đối lập giữa sân khấu và đời thực.
- D. Gợi lên sự đồng cảm, xót xa ở người đọc.
Câu 11: Bối cảnh xã hội Việt Nam trước năm 1945 được thể hiện trong truyện "Kép Tư Bền" có đặc điểm nổi bật nào góp phần tạo nên bi kịch cho nhân vật?
- A. Xã hội phân hóa giàu nghèo sâu sắc, đồng tiền chi phối mọi mối quan hệ, người lao động bị bóc lột và không được tôn trọng.
- B. Xã hội công bằng, mọi người đều có cơ hội phát triển.
- C. Xã hội đề cao giá trị nghệ thuật truyền thống.
- D. Xã hội có nhiều chính sách hỗ trợ người nghèo.
Câu 12: Đoạn văn "Kép Tư Bền lại nhe răng ra cười. Khán giả lại cười rộ lên. Tiếng cười của khán giả và tiếng cười của kép Tư Bền lẫn vào nhau nghe rộn rã." chứa đựng biện pháp tu từ nào và hiệu quả nghệ thuật của nó?
- A. So sánh, làm nổi bật tiếng cười của kép Tư Bền.
- B. Nhân hóa, khiến tiếng cười trở nên sinh động.
- C. Tương phản, nhấn mạnh sự đối lập giữa tiếng cười trên sân khấu (bên ngoài) và nỗi đau khổ tột cùng (bên trong) của kép Tư Bền, tạo nên bi kịch sâu sắc.
- D. Điệp ngữ, gây ấn tượng về sự vui vẻ.
Câu 13: Chi tiết kép Tư Bền phải "hạ giá" vai diễn, chấp nhận diễn những màn hề rẻ tiền để kiếm tiền cho con, thể hiện điều gì về sự tha hóa và áp lực của cuộc sống lên người nghệ sĩ?
- A. Sự yêu nghề, sẵn sàng làm mọi thứ vì nghệ thuật.
- B. Sự thích nghi linh hoạt với thị hiếu khán giả.
- C. Sự sáng tạo không ngừng trong diễn xuất.
- D. Sự đánh đổi, hi sinh phẩm giá nghệ thuật, buộc phải làm trái với mong muốn để sinh tồn trước áp lực cơm áo, tiền bạc.
Câu 14: So sánh cuộc đời của kép Tư Bền trên sân khấu và ngoài đời thực giúp người đọc hiểu sâu sắc hơn điều gì về hiện thực xã hội trong truyện?
- A. Sự công bằng, minh bạch của xã hội.
- B. Sự giả dối, tàn nhẫn của một xã hội coi trọng đồng tiền hơn giá trị con người và nghệ thuật chân chính.
- C. Sự quan tâm, giúp đỡ của xã hội đối với nghệ sĩ.
- D. Sự phát triển mạnh mẽ của nghệ thuật sân khấu.
Câu 15: Đoạn kết của truyện, khi kép Tư Bền trở về nhà với nỗi lo lắng cho con nhưng vẫn phải đối mặt với gánh nặng mưu sinh, gợi cho người đọc suy nghĩ gì về số phận của nhân vật và thông điệp của tác phẩm?
- A. Số phận bi đát, bế tắc của kép Tư Bền nói riêng và người lao động nghèo nói chung trong xã hội cũ, không có lối thoát.
- B. Sự lạc quan, tin tưởng vào tương lai tươi sáng.
- C. Một kết thúc có hậu, mọi vấn đề được giải quyết.
- D. Sự ca ngợi tinh thần vượt khó của nhân vật.
Câu 16: Nhà văn Nguyễn Công Hoan được biết đến là bậc thầy của truyện ngắn hiện thực phê phán Việt Nam giai đoạn trước 1945. "Kép Tư Bền" là một minh chứng cho điều này ở khía cạnh nào?
- A. Tập trung miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên và con người.
- B. Xây dựng cốt truyện phức tạp với nhiều tình tiết ly kỳ.
- C. Phơi bày một cách sắc sảo, chân thực những mảng tối, thối nát của xã hội, đặc biệt là sự bóc lột, bất công và sự tha hóa nhân phẩm dưới tác động của đồng tiền.
- D. Ưu tiên phản ánh những giấc mơ và khát vọng lãng mạn.
Câu 17: Khi phân tích truyện "Kép Tư Bền", chúng ta cần chú ý đến yếu tố nào để hiểu rõ hơn về bối cảnh ra đời và ý nghĩa xã hội của tác phẩm?
- A. Chỉ cần tập trung vào cảm xúc cá nhân khi đọc.
- B. Chỉ cần ghi nhớ cốt truyện và nhân vật chính.
- C. Chỉ cần tìm hiểu về cuộc đời riêng của tác giả.
- D. Bối cảnh lịch sử, xã hội Việt Nam trước năm 1945, đặc điểm của văn học hiện thực phê phán cùng thời và vị trí của Nguyễn Công Hoan trong trào lưu đó.
Câu 18: Chi tiết kép Tư Bền phải nhét giẻ vào bụng để trông có vẻ béo tốt hơn khi diễn hài gợi cho người đọc suy nghĩ gì về cuộc sống của người nghệ sĩ?
- A. Sự chuẩn bị kỹ lưỡng cho vai diễn.
- B. Sự chênh lệch tàn nhẫn giữa hình ảnh bề ngoài phải tạo ra trên sân khấu và cuộc sống thực tế đói kém, thiếu thốn của họ.
- C. Sự sáng tạo độc đáo trong hóa trang.
- D. Sự cầu toàn trong nghệ thuật.
Câu 19: Nhận xét nào dưới đây khái quát đúng nhất mâu thuẫn cơ bản tạo nên kịch tính và bi kịch trong truyện "Kép Tư Bền"?
- A. Mâu thuẫn giữa vẻ hào nhoáng, vui vẻ trên sân khấu với cuộc sống đói nghèo, bi kịch và nỗi đau khổ tột cùng ngoài đời thực của người nghệ sĩ.
- B. Mâu thuẫn giữa kép Tư Bền và bà Châu.
- C. Mâu thuẫn giữa nghệ thuật truyền thống và nghệ thuật hiện đại.
- D. Mâu thuẫn giữa mong muốn làm giàu và thực tế khó khăn.
Câu 20: Đặt truyện "Kép Tư Bền" trong bối cảnh các truyện ngắn hiện thực phê phán cùng thời của Nguyễn Công Hoan, tác phẩm này có điểm chung nào về chủ đề và đối tượng phản ánh?
- A. Tập trung vào đề tài tình yêu lãng mạn.
- B. Ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước.
- C. Phản ánh và phê phán sâu sắc những bất công, thối nát của xã hội thực dân nửa phong kiến, số phận bi đát của những người lao động nghèo, đặc biệt là tầng lớp dưới đáy xã hội.
- D. Đề cao vai trò của trí thức trong xã hội.
Câu 21: Chi tiết nào trong truyện thể hiện rõ nhất sự vô cảm, chỉ quan tâm đến lợi ích kinh tế của bà Châu (chủ rạp hát)?
- A. Bà ta luôn nở nụ cười với khán giả.
- B. Bà ta nhắc nhở kép Tư Bền chuẩn bị cho buổi diễn.
- C. Bà ta lo lắng về doanh thu của rạp hát.
- D. Bà ta gay gắt đòi tiền nợ của kép Tư Bền ngay cả khi biết con anh đang ốm nặng và không hề quan tâm đến hoàn cảnh của anh.
Câu 22: Phân tích tâm trạng của kép Tư Bền trước, trong và sau buổi biểu diễn cho thấy điều gì về sự giằng xé nội tâm của nhân vật?
- A. Sự giằng xé giữa trách nhiệm của người cha (lo cho con) và trách nhiệm của người nghệ sĩ (mua vui cho khán giả), giữa nỗi đau khổ cá nhân và sự giả tạo trên sân khấu.
- B. Sự giằng xé giữa tình yêu nghề và sự chán ghét nghề nghiệp.
- C. Sự giằng xé giữa mong muốn nổi tiếng và thực tế kém tài.
- D. Sự giằng xé giữa việc ở lại hay rời bỏ gánh hát.
Câu 23: Truyện ngắn "Kép Tư Bền" có thể được xem là một ví dụ tiêu biểu cho việc sử dụng yếu tố "nghề nghiệp đặc trưng" để phản ánh "hiện thực xã hội chung". Nghề nghiệp của kép Tư Bền (diễn viên sân khấu) được tác giả khai thác như thế nào để đạt được hiệu quả này?
- A. Tập trung miêu tả kỹ thuật biểu diễn phức tạp.
- B. Chỉ đơn thuần giới thiệu về một loại hình nghệ thuật truyền thống.
- C. Khai thác khía cạnh vinh quang, hào nhoáng của nghề diễn.
- D. Sử dụng sự đối lập cố hữu giữa "sân khấu" (giả tạo, hào nhoáng bề ngoài) và "đời thực" (khốn khó, bi kịch) của nghề diễn để làm nổi bật sự giả dối, tàn nhẫn của xã hội và số phận bi đát của người lao động.
Câu 24: Nếu so sánh với các nhân vật người lao động nghèo khác trong văn học hiện thực phê phán trước 1945 (ví dụ: chị Dậu trong "Tắt đèn", Lão Hạc), kép Tư Bền có điểm chung nào về số phận?
- A. Đều là những người lương thiện, chăm chỉ nhưng bị đẩy vào bước đường cùng, phải đối mặt với bi kịch do sự bóc lột, chèn ép của xã hội cũ.
- B. Đều có sức mạnh phản kháng mạnh mẽ, quyết liệt đấu tranh.
- C. Đều tìm được lối thoát cho cuộc sống của mình.
- D. Đều đại diện cho tầng lớp trí thức nghèo.
Câu 25: Ngôn ngữ trong truyện "Kép Tư Bền" có đặc điểm nổi bật nào, góp phần tạo nên hiệu quả hiện thực và trào phúng?
- A. Ngôn ngữ trang trọng, cổ kính, nhiều điển tích.
- B. Ngôn ngữ giản dị, gần gũi với đời sống, sử dụng nhiều từ ngữ, cách nói dân dã, đôi khi pha chất châm biếm, mỉa mai.
- C. Ngôn ngữ giàu chất thơ, lãng mạn.
- D. Ngôn ngữ sử dụng nhiều thuật ngữ chuyên ngành sân khấu.
Câu 26: Chi tiết kép Tư Bền cố gắng diễn thật đạt, làm trò lố trên sân khấu dù lòng đau như cắt, cho thấy điều gì về bản lĩnh và sự chịu đựng của anh?
- A. Anh là người vô tâm, không quan tâm đến gia đình.
- B. Anh chỉ diễn tốt khi có tâm trạng vui vẻ.
- C. Anh có một nghị lực chịu đựng phi thường, buộc phải giấu đi nỗi đau riêng để hoàn thành "nhiệm vụ" mưu sinh và mua vui cho người khác, cho thấy sự tàn khốc của gánh nặng cuộc đời.
- D. Anh là người chuyên nghiệp, không bao giờ để chuyện cá nhân ảnh hưởng đến công việc.
Câu 27: Đặt mình vào vai trò của một nhà phê bình văn học, bạn sẽ đánh giá cao nhất khía cạnh nào trong nghệ thuật của truyện "Kép Tư Bền" để lý giải sức hấp dẫn của tác phẩm?
- A. Cốt truyện gay cấn, nhiều tình tiết bất ngờ.
- B. Nghệ thuật xây dựng tình huống trào phúng độc đáo dựa trên sự đối lập, nghịch cảnh và khả năng khắc họa chân thực, sắc nét bi kịch của nhân vật.
- C. Việc sử dụng nhiều biện pháp tu từ phức tạp.
- D. Miêu tả nội tâm nhân vật một cách tỉ mỉ, sâu sắc.
Câu 28: Chi tiết nào trong truyện thể hiện sự tàn lụi, mai một của nghệ thuật truyền thống (ở đây là hát chèo) dưới tác động của xã hội đồng tiền và thị hiếu tầm thường?
- A. Khán giả vẫn đến xem rất đông.
- B. Các nghệ sĩ vẫn say mê với nghề.
- C. Kép Tư Bền và những người khác phải "hạ giá" nghệ thuật, diễn những màn hề rẻ tiền, mua vui tức thời thay vì những vở diễn có giá trị nghệ thuật cao.
- D. Rạp hát được trang trí rất lộng lẫy.
Câu 29: Dựa vào truyện "Kép Tư Bền" và kiến thức về Nguyễn Công Hoan, nhận xét nào sau đây đúng về cái nhìn của nhà văn đối với những người lao động nghèo?
- A. Ông thể hiện sự đồng cảm sâu sắc, xót xa trước số phận bi đát của họ và lên án mạnh mẽ những thế lực chèn ép, bóc lột họ.
- B. Ông nhìn họ với ánh mắt phê phán, coi thường.
- C. Ông miêu tả họ một cách khách quan, không bộc lộ cảm xúc.
- D. Ông chỉ xem họ là công cụ để phản ánh xã hội.
Câu 30: Từ câu chuyện của kép Tư Bền, bạn rút ra được bài học/suy ngẫm nào có ý nghĩa liên hệ đến cuộc sống hiện tại, đặc biệt là về vai trò của nghệ thuật và cuộc sống của người nghệ sĩ?
- A. Nghệ sĩ là những người luôn có cuộc sống giàu sang, sung túc.
- B. Nghệ thuật giải trí luôn được xã hội đề cao.
- C. Chỉ cần có tài năng là người nghệ sĩ sẽ thành công.
- D. Nghề nghiệp nào cũng có những khó khăn, thử thách riêng; gánh nặng mưu sinh có thể đặt ra những áp lực lớn lên phẩm giá và sự cống hiến cho nghệ thuật chân chính của người làm nghệ thuật, đòi hỏi sự thấu hiểu và trân trọng từ xã hội.