Trắc nghiệm Kinh tế Pháp luật 11 Cánh diều Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật - Đề 06
Trắc nghiệm Kinh tế Pháp luật 11 Cánh diều Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật - Đề 06 được xây dựng với nhiều câu hỏi chất lượng, sát với nội dung chương trình học, giúp bạn dễ dàng ôn tập và kiểm tra kiến thức hiệu quả. Hãy cùng bắt đầu làm bài tập trắc nghiệm ngay để nâng cao hiểu biết và chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới!
Câu 1: Anh Nam là một công dân trẻ tuổi, vừa tốt nghiệp đại học và đang tìm kiếm cơ hội khởi nghiệp. Anh nhận thấy pháp luật Việt Nam quy định rõ ràng về các điều kiện, thủ tục đăng ký kinh doanh mà mọi công dân đều có thể tiếp cận và thực hiện nếu đáp ứng đủ. Điều này thể hiện khía cạnh nào của quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?
- A. Bình đẳng trong việc hưởng quyền.
- B. Bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ.
- C. Bình đẳng trong việc chịu trách nhiệm pháp lý.
- D. Bình đẳng về địa vị xã hội.
Câu 2: Tại một khu dân cư, bà Mai là người có thu nhập cao, còn ông An là lao động phổ thông. Cả hai đều sở hữu một căn nhà có diện tích tương đương. Theo quy định của pháp luật về thuế nhà đất, việc cả bà Mai và ông An đều phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế theo cùng một biểu thuế, dựa trên giá trị tài sản, phản ánh nội dung nào của quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?
- A. Bình đẳng trong việc hưởng quyền.
- B. Bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ.
- C. Bình đẳng trong việc chịu trách nhiệm pháp lý.
- D. Bình đẳng về cơ hội phát triển.
Câu 3: Hai thanh niên cùng 18 tuổi, đủ sức khỏe và có lý lịch rõ ràng. Một người là con của cán bộ cấp cao, người kia là con của nông dân. Theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, cả hai đều phải thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự khi có lệnh gọi. Điều này thể hiện rõ nhất nguyên tắc bình đẳng nào trong quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?
- A. Bình đẳng về quyền lợi chính trị.
- B. Bình đẳng về thực hiện nghĩa vụ pháp lý.
- C. Bình đẳng về trách nhiệm hình sự.
- D. Bình đẳng về cơ hội việc làm.
Câu 4: Ông Ba là giám đốc một công ty lớn, ông Tư là người lao động bình thường. Cả hai cùng tham gia giao thông và đều có hành vi vượt đèn đỏ tại cùng một địa điểm, thời điểm. Cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt hành chính đối với cả hai ông theo cùng một mức phạt quy định cho lỗi này. Tình huống này minh họa cho nội dung nào của quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?
- A. Bình đẳng trong việc hưởng quyền.
- B. Bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ.
- C. Bình đẳng trong việc chịu trách nhiệm pháp lý.
- D. Bình đẳng về thu nhập.
Câu 5: Một tòa án đang xét xử vụ án trộm cắp. Bị cáo là một người thất nghiệp, không có tài sản đáng kể. Đồng phạm của bị cáo là con của một doanh nhân thành đạt. Tuy nhiên, căn cứ vào hành vi, mức độ phạm tội và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ theo quy định của pháp luật, tòa án đã tuyên phạt cả hai mức án tương xứng, không có sự phân biệt dựa trên hoàn cảnh kinh tế hay gia cảnh. Quyết định của tòa án thể hiện nguyên tắc nào?
- A. Ưu tiên người có hoàn cảnh khó khăn.
- B. Bình đẳng về cơ hội làm lại cuộc đời.
- C. Bình đẳng về trách nhiệm pháp lý.
- D. Bình đẳng trong tiếp cận công lý.
Câu 6: Chị Hoa là người dân tộc thiểu số, sống ở vùng sâu vùng xa. Chị Lan là người Kinh, sống ở thành phố. Cả hai đều có nguyện vọng và đủ điều kiện nộp hồ sơ dự tuyển vào ngành sư phạm của một trường đại học. Pháp luật quy định các tiêu chí tuyển sinh chung cho mọi thí sinh, đồng thời có chính sách ưu tiên về điểm cho thí sinh thuộc đối tượng dân tộc thiểu số để tạo điều kiện tiếp cận giáo dục bình đẳng hơn. Việc áp dụng chính sách ưu tiên này có mâu thuẫn với nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật không? Vì sao?
- A. Có, vì tạo ra sự khác biệt giữa các công dân.
- B. Có, vì chỉ ưu tiên một nhóm người nhất định.
- C. Không, vì đó là quyền lợi riêng của người dân tộc thiểu số.
- D. Không, vì chính sách ưu tiên nhằm khắc phục sự bất bình đẳng về điều kiện thực tế, hướng tới bình đẳng thật sự về cơ hội.
Câu 7: Anh Hùng là người lao động tự do, anh Dũng là công chức nhà nước. Cả hai đều có quyền tự do ngôn luận theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Điều này có nghĩa là:
- A. Cả hai đều có quyền bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
- B. Anh Dũng có quyền ngôn luận rộng hơn anh Hùng vì là công chức.
- C. Anh Hùng có quyền ngôn luận rộng hơn anh Dũng vì là lao động tự do.
- D. Quyền ngôn luận của họ phụ thuộc vào mức độ đóng góp cho xã hội.
Câu 8: Một người dân gửi đơn tố cáo hành vi tham nhũng của một cán bộ cấp huyện. Cơ quan chức năng có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét và giải quyết đơn tố cáo đó theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định, bất kể người tố cáo là ai. Điều này thể hiện sự bình đẳng của công dân trong lĩnh vực nào?
- A. Bình đẳng trong việc tham gia quản lý nhà nước và xã hội (thông qua quyền tố cáo).
- B. Bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- C. Bình đẳng trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục.
- D. Bình đẳng trong quan hệ hôn nhân và gia đình.
Câu 9: Chị Lan và anh Minh cùng nộp đơn xin việc vào một vị trí tại công ty X. Công ty X chỉ tuyển dụng nam giới cho vị trí này, mặc dù chị Lan có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm tương đương, thậm chí tốt hơn anh Minh. Việc công ty X từ chối hồ sơ của chị Lan vì lý do giới tính là biểu hiện của hành vi nào?
- A. Thực hiện đúng quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp.
- B. Vi phạm nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh.
- C. Vi phạm quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực lao động.
- D. Tuân thủ quy định về phân công lao động theo giới tính.
Câu 10: Một nhóm người biểu tình trái phép, gây rối trật tự công cộng. Trong nhóm đó có cả người lao động bình thường và một số người có chức vụ trong bộ máy nhà nước. Khi bị lực lượng chức năng xử lý, tất cả những người vi phạm đều bị xử lý theo cùng một quy định pháp luật về hành vi gây rối trật tự công cộng, không có sự ưu tiên hay phân biệt nào. Điều này khẳng định nguyên tắc gì?
- A. Pháp luật chỉ xử lý người lao động bình thường.
- B. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều bị xử lý theo quy định, không phụ thuộc vào địa vị xã hội.
- C. Người có chức vụ sẽ được xem xét giảm nhẹ hơn.
- D. Việc xử lý phụ thuộc vào mục đích của hành vi biểu tình.
Câu 11: Theo quy định của pháp luật, công dân có quyền bầu cử khi đủ 18 tuổi trở lên và đủ các điều kiện khác theo luật định. Điều này có nghĩa là:
- A. Mọi công dân Việt Nam đủ 18 tuổi và đáp ứng các điều kiện khác đều có quyền bầu cử như nhau.
- B. Chỉ những người có trình độ học vấn cao mới có quyền bầu cử.
- C. Quyền bầu cử phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân.
- D. Người có tài sản lớn có nhiều phiếu bầu hơn.
Câu 12: Một cán bộ công an nhận hối lộ để bỏ qua vi phạm giao thông cho một người quen. Hành vi này không chỉ vi phạm pháp luật về phòng chống tham nhũng mà còn xâm phạm nghiêm trọng đến nguyên tắc nào dưới đây?
- A. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật (cụ thể là bình đẳng về trách nhiệm pháp lý).
- B. Quyền tự do kinh doanh.
- C. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
- D. Quyền khiếu nại, tố cáo.
Câu 13: Anh Việt và anh Hòa cùng là công nhân trong một nhà máy. Cả hai đều có năng lực và hiệu suất làm việc tương đương nhau. Tuy nhiên, anh Việt được trả lương cao hơn anh Hòa chỉ vì anh Việt là người địa phương, còn anh Hòa là người nhập cư. Hành vi phân biệt đối xử trong trả lương này vi phạm nguyên tắc bình đẳng nào?
- A. Bình đẳng về nghĩa vụ lao động.
- B. Bình đẳng về trách nhiệm xã hội.
- C. Bình đẳng về chức vụ.
- D. Bình đẳng trong việc hưởng quyền (quyền được trả công ngang nhau cho lao động như nhau).
Câu 14: Việc Nhà nước ban hành các luật và văn bản dưới luật quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của công dân, và áp dụng các quy định đó một cách thống nhất trên toàn quốc cho mọi công dân, thể hiện vai trò của pháp luật trong việc đảm bảo quyền bình đẳng như thế nào?
- A. Pháp luật là công cụ để Nhà nước ghi nhận, bảo đảm và thực thi quyền bình đẳng.
- B. Pháp luật tạo ra sự phân biệt đối xử dựa trên các tiêu chí nhất định.
- C. Pháp luật chỉ áp dụng cho một bộ phận công dân.
- D. Pháp luật là rào cản để công dân thực hiện quyền của mình.
Câu 15: Khái niệm nào sau đây thể hiện việc mọi công dân đều được pháp luật bảo vệ như nhau về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình?
- A. Bình đẳng về quyền được pháp luật bảo vệ.
- B. Bình đẳng về điều kiện sống.
- C. Bình đẳng về năng lực cá nhân.
- D. Bình đẳng về cơ hội giàu có.
Câu 16: Ông Tám là người cao tuổi, sống một mình và gặp khó khăn về tài chính. Ông Ba là chủ doanh nghiệp thành đạt. Cả hai đều là công dân Việt Nam. Khi tham gia bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, mỗi người đều có một lá phiếu có giá trị ngang nhau. Điều này thể hiện sự bình đẳng nào?
- A. Bình đẳng về tài sản.
- B. Bình đẳng về độ tuổi.
- C. Bình đẳng về kinh nghiệm sống.
- D. Bình đẳng trong việc hưởng quyền công dân (quyền bầu cử).
Câu 17: Một số người cho rằng, vì anh A là người có công với cách mạng, nên khi anh vi phạm pháp luật (ví dụ: xây dựng nhà trái phép), anh nên được xem xét giảm nhẹ hoặc bỏ qua việc xử lý. Quan điểm này có phù hợp với nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật không? Vì sao?
- A. Phù hợp, vì Nhà nước cần ưu đãi người có công.
- B. Không phù hợp, vì mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định, không phân biệt công trạng hay địa vị.
- C. Phù hợp, vì công trạng có thể thay thế cho việc tuân thủ pháp luật.
- D. Không phù hợp, nhưng chỉ áp dụng với các tội phạm nghiêm trọng.
Câu 18: Ý nghĩa quan trọng nhất của quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đối với sự phát triển bền vững của xã hội là gì?
- A. Tạo môi trường công bằng, ổn định, khuyến khích sự tham gia và đóng góp của mọi công dân vào sự phát triển chung.
- B. Giúp Nhà nước dễ dàng quản lý và kiểm soát công dân.
- C. Đảm bảo lợi ích cho nhóm người có địa vị cao trong xã hội.
- D. Hạn chế quyền tự do cá nhân để duy trì trật tự.
Câu 19: Chị B là người khuyết tật, có nguyện vọng được tiếp cận dịch vụ công về tư vấn pháp luật. Nhà nước có các chính sách hỗ trợ riêng (ví dụ: miễn, giảm phí, ưu tiên về thủ tục) để chị B có thể tiếp cận các dịch vụ này dễ dàng hơn so với người không khuyết tật. Việc này thể hiện điều gì?
- A. Sự phân biệt đối xử dựa trên tình trạng sức khỏe.
- B. Vi phạm nguyên tắc bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ công.
- C. Nhà nước tạo điều kiện đặc biệt để những nhóm yếu thế có thể thực hiện quyền bình đẳng trên thực tế.
- D. Chỉ người khuyết tật mới được hưởng dịch vụ tư vấn pháp luật miễn phí.
Câu 20: Một tờ báo đăng bài viết chỉ trích gay gắt một chính sách của Nhà nước, nhưng bài viết đó chứa đựng thông tin sai sự thật, xuyên tạc, gây hoang mang dư luận. Tòa soạn và tác giả bài viết đã bị xử lý theo quy định của pháp luật về thông tin và báo chí. Việc xử lý này có mâu thuẫn với quyền tự do ngôn luận và nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật không? Vì sao?
- A. Có, vì hạn chế quyền tự do ngôn luận.
- B. Có, vì chỉ xử lý tòa soạn và tác giả chứ không xử lý người đọc.
- C. Không, vì tự do ngôn luận là tuyệt đối, không bị giới hạn.
- D. Không, vì tự do ngôn luận phải trong khuôn khổ pháp luật; việc xử lý là áp dụng trách nhiệm pháp lý khi có hành vi vi phạm pháp luật.
Câu 21: Tại một buổi họp tổ dân phố, mọi người dân đều có quyền phát biểu ý kiến, đóng góp vào các vấn đề chung của khu dân cư. Người có học thức cao hay người lao động phổ thông đều có giá trị ý kiến như nhau trong khuôn khổ cuộc họp. Điều này thể hiện sự bình đẳng của công dân trong lĩnh vực nào?
- A. Bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội ở cấp cơ sở.
- B. Bình đẳng trong quan hệ lao động.
- C. Bình đẳng trong quan hệ dân sự.
- D. Bình đẳng trong quan hệ hôn nhân và gia đình.
Câu 22: Pháp luật quy định mọi công dân đều có quyền được học tập, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội. Điều này có nghĩa là:
- A. Mọi công dân đều có thể học ở bất kỳ trường nào họ muốn.
- B. Nhà nước tạo điều kiện để mọi công dân có cơ hội tiếp cận giáo dục theo quy định của pháp luật.
- C. Chỉ những người có đủ điều kiện kinh tế mới được học tập.
- D. Quyền học tập phụ thuộc vào năng khiếu cá nhân.
Câu 23: Một công ty đưa ra quy định nội bộ rằng nhân viên nữ sẽ bị giảm 10% lương so với nhân viên nam cùng vị trí và hiệu quả công việc. Quy định này của công ty là:
- A. Hợp pháp, vì doanh nghiệp có quyền tự chủ trong kinh doanh.
- B. Hợp pháp, nếu nhân viên nữ đồng ý.
- C. Không hợp pháp, nhưng không vi phạm nguyên tắc bình đẳng.
- D. Vi phạm nguyên tắc bình đẳng giới và bình đẳng của công dân trong lĩnh vực lao động.
Câu 24: Anh K là người nước ngoài đang làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Anh L là công dân Việt Nam. Cả hai cùng gây ra một vụ tai nạn giao thông có tính chất và mức độ như nhau. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc xử lý trách nhiệm pháp lý đối với anh K và anh L sẽ như thế nào?
- A. Cả hai đều phải chịu trách nhiệm pháp lý như nhau theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- B. Anh K sẽ bị xử lý theo luật của nước anh ta.
- C. Anh L sẽ bị xử lý nặng hơn vì là công dân Việt Nam.
- D. Anh K sẽ được miễn trừ vì là người nước ngoài.
Câu 25: Bà Hương là chủ một cửa hàng kinh doanh nhỏ, ông Bình là giám đốc một tập đoàn lớn. Đến kỳ kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, cả hai đều phải thực hiện nghĩa vụ này theo đúng quy định của Luật Thuế, dựa trên doanh thu và lợi nhuận thực tế. Điều này thể hiện:
- A. Bình đẳng về quy mô kinh doanh.
- B. Bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
- C. Bình đẳng về lợi nhuận thu được.
- D. Bình đẳng về số lượng nhân viên.
Câu 26: Tầm quan trọng của quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật thể hiện ở chỗ nó là nền tảng để xây dựng xã hội dân chủ, công bằng và văn minh. Điều này có được là nhờ yếu tố nào?
- A. Giúp phân hóa giàu nghèo rõ rệt hơn.
- B. Hạn chế sự tham gia của người dân vào công việc chung.
- C. Đảm bảo mọi công dân đều có cơ hội như nhau để phát triển và đóng góp, đồng thời được pháp luật bảo vệ công bằng.
- D. Chỉ bảo vệ quyền lợi cho những người tuân thủ pháp luật một cách tuyệt đối.
Câu 27: Khiếu nại và tố cáo là quyền cơ bản của công dân. Việc pháp luật quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo một cách công khai, minh bạch và áp dụng cho mọi công dân, bất kể họ là ai, thể hiện sự bình đẳng nào?
- A. Bình đẳng trong việc tiếp cận công lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp.
- B. Bình đẳng về khả năng thắng kiện.
- C. Bình đẳng về số lượng đơn khiếu nại, tố cáo được gửi đi.
- D. Bình đẳng về thời gian giải quyết vụ việc.
Câu 28: Một số địa phương ban hành quy định riêng về việc cấm người dân từ địa phương khác đến cư trú hoặc làm ăn, kinh doanh, mặc dù họ có đầy đủ giấy tờ hợp pháp theo quy định chung của Nhà nước. Quy định này của địa phương đã vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc nào?
- A. Quyền tự chủ của chính quyền địa phương.
- B. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật (cụ thể là quyền tự do cư trú, đi lại, kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam).
- C. Quyền quản lý dân cư của Nhà nước.
- D. Quyền bảo vệ an ninh trật tự địa phương.
Câu 29: Trong một phiên tòa xét xử vụ án dân sự liên quan đến tranh chấp đất đai, cả nguyên đơn và bị đơn đều được quyền trình bày chứng cứ, đưa ra lập luận, và được lắng nghe như nhau bởi Hội đồng xét xử. Mặc dù nguyên đơn là người giàu có, có luật sư riêng, còn bị đơn là người nghèo, tự bào chữa, nhưng tòa án vẫn đảm bảo sự công bằng trong quá trình tố tụng. Điều này thể hiện điều gì?
- A. Bình đẳng về kết quả xét xử.
- B. Bình đẳng về trình độ pháp lý.
- C. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng pháp luật.
- D. Bình đẳng về tài sản tranh chấp.
Câu 30: Nhận định nào sau đây phản ánh đúng nhất mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của công dân trong mối liên hệ với quyền bình đẳng trước pháp luật?
- A. Quyền luôn tách rời nghĩa vụ; bình đẳng chỉ áp dụng cho quyền.
- B. Nghĩa vụ quan trọng hơn quyền; bình đẳng chỉ áp dụng cho nghĩa vụ.
- C. Công dân chỉ bình đẳng khi họ thực hiện nghĩa vụ, không phải khi hưởng quyền.
- D. Quyền và nghĩa vụ gắn bó chặt chẽ, không tách rời; công dân bình đẳng trong cả việc hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.