Trắc nghiệm Kinh tế Pháp luật 11 Cánh diều Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử - Đề 07
Trắc nghiệm Kinh tế Pháp luật 11 Cánh diều Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử - Đề 07 được xây dựng với nhiều câu hỏi chất lượng, sát với nội dung chương trình học, giúp bạn dễ dàng ôn tập và kiểm tra kiến thức hiệu quả. Hãy cùng bắt đầu làm bài tập trắc nghiệm ngay để nâng cao hiểu biết và chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới!
Câu 1: Anh Minh, 25 tuổi, đang chấp hành án phạt tù tại một trại giam. Đến kỳ bầu cử đại biểu Quốc hội, anh Minh bày tỏ nguyện vọng muốn thực hiện quyền bầu cử của mình. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, trường hợp của anh Minh được giải quyết như thế nào?
- A. Anh Minh vẫn có quyền bầu cử và được tổ chức bỏ phiếu tại trại giam.
- B. Anh Minh được tạm hoãn chấp hành án để về địa phương bỏ phiếu.
- C. Anh Minh có quyền bầu cử nhưng phải ủy quyền cho người thân bỏ phiếu thay.
- D. Anh Minh không có quyền bầu cử do đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù.
Câu 2: Nguyên tắc nào trong bầu cử đảm bảo rằng mọi công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị pháp luật tước quyền bầu cử, đều được ghi tên vào danh sách cử tri và được tham gia bầu cử, không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư trú?
- A. Nguyên tắc phổ thông
- B. Nguyên tắc bình đẳng
- C. Nguyên tắc trực tiếp
- D. Nguyên tắc bỏ phiếu kín
Câu 3: Bà Lan, 55 tuổi, là một cử tri tại địa phương. Đến ngày bầu cử, do bị ốm, bà không thể tự mình đến điểm bỏ phiếu. Bà muốn nhờ con gái là chị Mai bỏ phiếu thay cho mình. Theo quy định pháp luật về bầu cử, hành động của bà Lan và chị Mai trong trường hợp này là:
- A. Hoàn toàn hợp pháp vì chị Mai là người nhà của bà Lan.
- B. Vi phạm nguyên tắc bầu cử trực tiếp.
- C. Chỉ hợp pháp nếu có xác nhận của tổ bầu cử.
- D. Hợp pháp nếu bà Lan viết giấy ủy quyền cho chị Mai.
Câu 4: Một trong những điểm khác biệt cơ bản về điều kiện tuổi giữa quyền bầu cử và quyền ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam là gì?
- A. Tuổi tối thiểu để thực hiện quyền bầu cử cao hơn tuổi tối thiểu để thực hiện quyền ứng cử.
- B. Không có sự khác biệt về tuổi tối thiểu giữa hai quyền này.
- C. Tuổi tối thiểu để thực hiện quyền ứng cử cao hơn tuổi tối thiểu để thực hiện quyền bầu cử.
- D. Chỉ có quyền ứng cử mới có quy định về tuổi tối thiểu, quyền bầu cử thì không.
Câu 5: Tại một điểm bầu cử, ông Thành được phân công nhiệm vụ phát phiếu bầu. Ông nhận thấy ông Bình là người khuyết tật nặng không thể tự mình điền phiếu bầu. Ông Thành đề nghị được điền phiếu bầu thay cho ông Bình theo ý của ông Bình. Hành động này của ông Thành có vi phạm nguyên tắc bầu cử nào không?
- A. Không vi phạm vì ông Thành chỉ giúp đỡ người khuyết tật.
- B. Vi phạm nguyên tắc trực tiếp.
- C. Không vi phạm nếu ông Thành được ông Bình đồng ý.
- D. Vi phạm nguyên tắc bỏ phiếu kín.
Câu 6: Chị Hoa muốn tự mình ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Theo quy định pháp luật, chị Hoa cần đáp ứng những điều kiện chung nào để có thể thực hiện quyền tự ứng cử của mình?
- A. Là công dân Việt Nam từ đủ 21 tuổi trở lên, không thuộc các trường hợp bị cấm ứng cử theo quy định pháp luật.
- B. Phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam và có trình độ đại học trở lên.
- C. Phải có kinh nghiệm công tác trong cơ quan nhà nước ít nhất 5 năm.
- D. Phải được một tổ chức chính trị-xã hội giới thiệu.
Câu 7: Anh Tuấn là một ứng cử viên đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện. Trong buổi vận động bầu cử, anh Tuấn hứa hẹn sẽ tặng quà cho tất cả cử tri bầu cho mình nếu trúng cử. Hành vi này của anh Tuấn là:
- A. Một hình thức vận động bầu cử hợp pháp nhằm thu hút cử tri.
- B. Không vi phạm pháp luật nếu giá trị món quà nhỏ.
- C. Vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc bầu cử và quy định về vận động bầu cử.
- D. Chỉ vi phạm nếu anh Tuấn không thực hiện lời hứa sau khi trúng cử.
Câu 8: Việc công dân được tự mình viết phiếu bầu và bỏ phiếu vào hòm phiếu mà không bị ai xem hoặc kiểm soát nội dung phiếu bầu phản ánh nguyên tắc bầu cử nào?
- A. Nguyên tắc phổ thông
- B. Nguyên tắc bình đẳng
- C. Nguyên tắc trực tiếp
- D. Nguyên tắc bỏ phiếu kín
Câu 9: Ông Nam là Tổ trưởng tổ bầu cử tại khu vực X. Trước ngày bầu cử, ông được một người quen nhờ gạch tên một ứng cử viên trong danh sách vì người này có mâu thuẫn cá nhân với người quen đó. Ông Nam đồng ý thực hiện. Hành vi của ông Nam là:
- A. Hoàn toàn đúng chức trách của Tổ trưởng tổ bầu cử.
- B. Vi phạm nghiêm trọng quy định về bầu cử, có thể bị truy cứu trách nhiệm.
- C. Chỉ là sai sót nhỏ, không ảnh hưởng đến kết quả bầu cử.
- D. Được phép nếu có lý do chính đáng từ người quen.
Câu 10: Một trong những nghĩa vụ quan trọng của công dân khi thực hiện quyền bầu cử và ứng cử là:
- A. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật về bầu cử, ứng cử.
- B. Bắt buộc phải đi bầu cử dù có lý do chính đáng không tham gia được.
- C. Phải ủng hộ ứng cử viên do tổ chức mà mình là thành viên giới thiệu.
- D. Có quyền tiết lộ nội dung phiếu bầu của mình cho người khác xem.
Câu 11: Ông Ba, 60 tuổi, là công dân địa phương. Ông muốn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân xã. Ông đã đủ tuổi và không thuộc diện bị cấm. Tuy nhiên, ông không biết cách làm hồ sơ tự ứng cử. Trong trường hợp này, ông Ba có thể thực hiện quyền ứng cử của mình bằng hình thức nào khác theo quy định pháp luật?
- A. Ủy quyền cho người thân làm hồ sơ và ứng cử thay.
- B. Nhờ Tổ bầu cử làm giúp hồ sơ tự ứng cử.
- C. Được các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân giới thiệu ứng cử.
- D. Từ bỏ quyền ứng cử vì không biết cách làm hồ sơ.
Câu 12: Việc bầu cử được tiến hành theo nguyên tắc bình đẳng có ý nghĩa quan trọng nhất là gì?
- A. Đảm bảo mọi công dân đều được ghi tên vào danh sách cử tri.
- B. Mỗi cử tri có một phiếu bầu với giá trị ngang nhau, không phân biệt địa vị xã hội.
- C. Cử tri tự mình bỏ phiếu, không nhờ người khác bỏ phiếu thay.
- D. Việc bỏ phiếu được thực hiện một cách bí mật, không ai biết cử tri bầu cho ai.
Câu 13: Anh Hòa, 19 tuổi, đang là sinh viên đại học và tạm trú tại Thành phố X. Quê anh ở tỉnh Y. Đến kỳ bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, anh Hòa muốn tham gia bỏ phiếu. Theo quy định, anh Hòa sẽ được ghi tên vào danh sách cử tri và bỏ phiếu tại đâu?
- A. Tại nơi anh đang tạm trú (Thành phố X).
- B. Tại quê của anh (tỉnh Y) vì đó là nơi thường trú.
- C. Anh có thể chọn bỏ phiếu ở bất kỳ địa phương nào thuận tiện.
- D. Anh không được tham gia bầu cử vì là sinh viên và đang tạm trú.
Câu 14: Chị Thảo là một ứng cử viên đại biểu Quốc hội. Trong quá trình vận động bầu cử, chị Thảo phát hiện có thông tin sai sự thật, vu khống nhằm hạ thấp uy tín của mình được lan truyền trên mạng xã hội. Theo pháp luật, chị Thảo có quyền gì để bảo vệ quyền ứng cử của mình?
- A. Tự mình đăng tải thông tin phản bác và chỉ trích người tung tin trên mạng xã hội.
- B. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bầu cử.
- C. Bỏ qua thông tin đó vì việc tranh cử luôn có tin đồn.
- D. Tổ chức họp báo khẩn cấp để giải thích và xin lỗi cử tri.
Câu 15: Hành vi nào sau đây của công dân thể hiện việc thực hiện đúng nghĩa vụ khi tham gia bầu cử?
- A. Chụp ảnh phiếu bầu của mình sau khi điền xong.
- B. Nhận quà từ ứng cử viên để bỏ phiếu cho họ.
- C. Ghi tên vào danh sách cử tri cả ở nơi thường trú và tạm trú.
- D. Nghiên cứu tiểu sử, chương trình hành động của các ứng cử viên trước khi bỏ phiếu.
Câu 16: Giả sử tại một khu vực bỏ phiếu có 1000 cử tri đã được lập danh sách chính thức. Đến ngày bầu cử, có 950 cử tri đến bỏ phiếu. Tỷ lệ cử tri tham gia bầu cử tại khu vực này là bao nhiêu?
- A. 5%
- B. 90%
- C. 95%
- D. 100%
Câu 17: Ông Bảy, 70 tuổi, không biết chữ nhưng rất muốn đi bầu cử. Theo quy định, ông Bảy có thể nhờ ai giúp đỡ để thực hiện quyền bầu cử của mình mà vẫn đảm bảo tính bí mật và đúng pháp luật?
- A. Nhờ bất kỳ ai đi cùng mình đến điểm bầu cử.
- B. Nhờ Tổ trưởng tổ bầu cử viết và bỏ phiếu hộ.
- C. Chỉ có thể nhờ người thân trong gia đình viết và bỏ phiếu hộ.
- D. Nhờ người khác viết hộ phiếu bầu theo ý mình, nhưng phải tự mình bỏ phiếu vào hòm phiếu.
Câu 18: Việc bầu cử được tiến hành theo nguyên tắc trực tiếp có ý nghĩa quan trọng nhất là gì?
- A. Cử tri tự mình đi bỏ phiếu, không được nhờ người khác bỏ phiếu thay.
- B. Mọi công dân đều có quyền đi bầu cử.
- C. Mỗi cử tri chỉ có một phiếu bầu.
- D. Kết quả bầu cử được công bố công khai.
Câu 19: Hành vi nào sau đây bị pháp luật nghiêm cấm trong quá trình bầu cử?
- A. Tìm hiểu thông tin về các ứng cử viên.
- B. Ghi tên vào danh sách cử tri ở hai nơi khác nhau (ví dụ: nơi thường trú và nơi tạm trú).
- C. Giám sát hoạt động của Tổ bầu cử theo quy định.
- D. Khiếu nại về những sai sót trong danh sách cử tri.
Câu 20: Ông Tùng là Chủ tịch Ủy ban bầu cử cấp tỉnh. Ông nhận được đơn tố cáo về việc một ứng cử viên có hành vi mua chuộc cử tri. Theo quy định pháp luật, ông Tùng và Ủy ban bầu cử cần có trách nhiệm gì đối với đơn tố cáo này?
- A. Tiếp nhận, xem xét và giải quyết đơn tố cáo theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- B. Bỏ qua đơn tố cáo nếu không có bằng chứng rõ ràng ngay lập tức.
- C. Chuyển thẳng đơn tố cáo cho ứng cử viên bị tố cáo để họ tự giải trình.
- D. Công bố công khai nội dung đơn tố cáo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Câu 21: Hậu quả nghiêm trọng nhất của hành vi vi phạm quyền bầu cử và ứng cử đối với xã hội là gì?
- A. Người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc hình sự.
- B. Ứng cử viên bị ảnh hưởng uy tín.
- C. Làm sai lệch kết quả bầu cử, ảnh hưởng đến việc lựa chọn người đại diện xứng đáng và uy tín của cơ quan nhà nước.
- D. Gây lãng phí thời gian và tiền bạc của cử tri.
Câu 22: Anh Khoa, 20 tuổi, là công dân Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc trường hợp bị cấm theo quy định pháp luật. Anh Khoa có quyền nào sau đây liên quan đến bầu cử và ứng cử?
- A. Có quyền bầu cử nhưng chưa có quyền ứng cử.
- B. Có quyền ứng cử nhưng chưa có quyền bầu cử.
- C. Có cả quyền bầu cử và quyền ứng cử.
- D. Chưa có cả quyền bầu cử và quyền ứng cử.
Câu 23: Tại sao việc đảm bảo tính bí mật của phiếu bầu lại là một nguyên tắc quan trọng trong bầu cử?
- A. Để việc kiểm phiếu diễn ra nhanh chóng và chính xác hơn.
- B. Để cử tri tự do bày tỏ ý chí, nguyện vọng của mình mà không bị tác động từ bên ngoài.
- C. Để dễ dàng phát hiện các hành vi gian lận trong bầu cử.
- D. Để cơ quan quản lý nhà nước nắm được xu hướng lựa chọn của cử tri.
Câu 24: Chị Mai được cơ quan giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. Trong quá trình tiếp xúc cử tri, chị trình bày chương trình hành động của mình, lắng nghe ý kiến của người dân và trả lời các câu hỏi. Hành vi này của chị Mai là:
- A. Hoạt động vận động bầu cử hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- B. Hành vi vi phạm vì chỉ có thể vận động bầu cử thông qua phương tiện thông tin đại chúng.
- C. Không phải là vận động bầu cử mà là hoạt động xã giao thông thường.
- D. Vi phạm nguyên tắc bình đẳng giữa các ứng cử viên.
Câu 25: Tình huống nào sau đây KHÔNG thể hiện việc công dân thực hiện đúng nghĩa vụ của mình trong bầu cử?
- A. Đi bỏ phiếu đúng thời gian quy định.
- B. Tìm hiểu kỹ thông tin về các ứng cử viên.
- C. Không tiết lộ nội dung phiếu bầu của mình.
- D. Không bỏ phiếu cho ứng cử viên mà mình có mâu thuẫn cá nhân dù người đó đủ tiêu chuẩn.
Câu 26: Ông An là một cử tri. Ông phát hiện danh sách cử tri của khu vực mình có sai sót (ví dụ: thiếu tên người đủ điều kiện hoặc có tên người không đủ điều kiện). Theo quy định pháp luật, ông An có quyền làm gì để bảo vệ quyền bầu cử của mình và đảm bảo tính chính xác của danh sách?
- A. Tự mình gạch tên hoặc bổ sung tên vào danh sách.
- B. Khiếu nại với cơ quan lập danh sách cử tri hoặc Ủy ban bầu cử có thẩm quyền.
- C. Bỏ qua vì sai sót nhỏ không ảnh hưởng nhiều.
- D. Đợi đến ngày bầu cử và thông báo trực tiếp tại điểm bỏ phiếu.
Câu 27: Bà Bình, 65 tuổi, là người uy tín tại địa phương. Bà được Mặt trận Tổ quốc giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện. Điều này thể hiện bà Bình thực hiện quyền ứng cử của mình theo hình thức nào?
- A. Được giới thiệu ứng cử.
- B. Tự ứng cử.
- C. Ứng cử theo sự phân công của Nhà nước.
- D. Ứng cử thông qua bầu cử sơ bộ.
Câu 28: Ý nghĩa quan trọng nhất của quyền bầu cử và ứng cử đối với công dân trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là gì?
- A. Giúp công dân có thêm thu nhập nếu trúng cử.
- B. Là cơ hội để công dân nổi tiếng và có địa vị xã hội.
- C. Chỉ đơn thuần là một quyền cá nhân, không liên quan đến hoạt động nhà nước.
- D. Là phương thức cơ bản để công dân thực hiện quyền làm chủ nhà nước, tham gia xây dựng bộ máy nhà nước và quản lý xã hội.
Câu 29: Ông Lâm đang trong thời gian bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Đến kỳ bầu cử, tên ông vẫn có trong danh sách cử tri do sai sót. Theo quy định pháp luật, ông Lâm có quyền bầu cử trong trường hợp này không?
- A. Có, vì tên ông vẫn có trong danh sách cử tri.
- B. Có, nhưng phải có người giám hộ đi cùng và bỏ phiếu thay.
- C. Không, vì ông đã bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
- D. Chỉ có quyền bầu cử nếu được bác sĩ xác nhận tạm thời phục hồi năng lực.
Câu 30: Tình huống nào sau đây thể hiện việc vi phạm nguyên tắc bình đẳng trong bầu cử?
- A. Tổ chức bỏ phiếu tại nhà cho các cử tri già yếu, tàn tật.
- B. Mỗi cử tri chỉ nhận được một phiếu bầu.
- C. Danh sách cử tri được niêm yết công khai để mọi người kiểm tra.
- D. Quy định rằng chỉ có cử tri là cán bộ, công chức mới được bỏ phiếu vào buổi sáng, còn người dân khác chỉ được bỏ phiếu vào buổi chiều.