Trắc nghiệm Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật - Đề 05
Trắc nghiệm Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật - Đề 05 được xây dựng với nhiều câu hỏi chất lượng, sát với nội dung chương trình học, giúp bạn dễ dàng ôn tập và kiểm tra kiến thức hiệu quả. Hãy cùng bắt đầu làm bài tập trắc nghiệm ngay để nâng cao hiểu biết và chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới!
Câu 1: Anh A là giám đốc một công ty lớn, còn chị B là nhân viên văn phòng bình thường. Cả hai cùng nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại địa phương. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã xử lý hồ sơ của cả hai theo đúng quy trình và thời hạn quy định, không ưu tiên hay gây khó dễ cho bất kỳ ai. Tình huống này thể hiện công dân bình đẳng về phương diện nào trước pháp luật?
- A. Bình đẳng về quyền trong hưởng thụ các dịch vụ công.
- B. Bình đẳng về nghĩa vụ đóng góp cho xã hội.
- C. Bình đẳng về trách nhiệm pháp lý trước vi phạm.
- D. Bình đẳng về địa vị xã hội và thu nhập.
Câu 2: Chị M và anh N cùng làm việc tại một nhà máy. Cả hai đều có hành vi xả chất thải chưa qua xử lý ra môi trường, vi phạm quy định về bảo vệ môi trường. Khi bị cơ quan chức năng phát hiện, cả hai đều bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tương đương theo quy định của pháp luật, bất kể vị trí công việc hay giới tính. Điều này cho thấy công dân bình đẳng về phương diện nào?
- A. Bình đẳng về quyền lao động.
- B. Bình đẳng về nghĩa vụ tuân thủ nội quy cơ quan.
- C. Bình đẳng về trách nhiệm pháp lý khi vi phạm pháp luật.
- D. Bình đẳng về cơ hội thăng tiến trong công việc.
Câu 3: Một công dân có quyền tự do kinh doanh, nhưng phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. Mối quan hệ giữa quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp này thể hiện điều gì về quyền và nghĩa vụ của công dân?
- A. Quyền và nghĩa vụ của công dân là hoàn toàn tách biệt.
- B. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
- C. Chỉ những người có quyền mới phải thực hiện nghĩa vụ.
- D. Nghĩa vụ chỉ áp dụng cho những người không có quyền đặc biệt.
Câu 4: Anh H là người dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu vùng xa, còn chị T là người Kinh sống ở thành phố lớn. Cả hai đều đủ điều kiện theo quy định và nộp hồ sơ dự thi vào cùng một trường đại học công lập. Nhà trường đã tổ chức thi tuyển theo đúng quy chế và xét tuyển dựa trên kết quả thi của từng người, không phân biệt dân tộc hay nơi cư trú. Tình huống này thể hiện công dân bình đẳng về quyền nào?
- A. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
- B. Quyền sở hữu tài sản.
- C. Quyền tham gia quản lý nhà nước.
- D. Quyền học tập.
Câu 5: Tại một cuộc họp tổ dân phố, tất cả công dân đủ 18 tuổi trở lên đều được mời tham dự và có quyền phát biểu ý kiến, đóng góp vào các vấn đề chung của cộng đồng, không phân biệt nghề nghiệp hay giới tính. Hoạt động này thể hiện công dân bình đẳng về quyền nào?
- A. Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
- B. Quyền tự do kinh doanh.
- C. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm.
- D. Quyền được chăm sóc sức khỏe.
Câu 6: Ông Ba là cán bộ về hưu, còn anh Tư là nông dân. Cả hai đều nhận được thông báo thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với con trai của mình đủ tuổi theo quy định. Dù hoàn cảnh và địa vị xã hội khác nhau, cả hai gia đình đều phải thực hiện nghĩa vụ này theo đúng quy định của pháp luật. Điều này thể hiện công dân bình đẳng về phương diện nào?
- A. Bình đẳng về quyền được nghỉ hưu.
- B. Bình đẳng về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
- C. Bình đẳng về quyền sở hữu tài sản.
- D. Bình đẳng về cơ hội việc làm.
Câu 7: Một người phạm tội trộm cắp tài sản. Dù người đó là người giàu hay người nghèo, có học vấn cao hay thấp, khi bị phát hiện và đưa ra xét xử, tòa án sẽ áp dụng các điều khoản của Bộ luật Hình sự để xác định tội danh và hình phạt tương ứng với hành vi phạm tội, không dựa vào đặc điểm cá nhân đó. Đây là biểu hiện rõ nhất của:
- A. Bình đẳng về quyền được xét xử công bằng.
- B. Bình đẳng về quyền được bào chữa.
- C. Bình đẳng về nghĩa vụ tuân thủ pháp luật.
- D. Bình đẳng về trách nhiệm pháp lý.
Câu 8: Bà Năm là chủ một doanh nghiệp tư nhân, ông Sáu là một người lao động tự do. Cả hai đều phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước theo quy định của pháp luật thuế. Bà Năm phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác liên quan đến hoạt động kinh doanh, còn ông Sáu có thể phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu đạt mức quy định. Việc áp dụng các quy định thuế khác nhau dựa trên hoạt động kinh tế của mỗi người có mâu thuẫn với nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật không? Vì sao?
- A. Có, vì mức thuế áp dụng cho mỗi người là khác nhau.
- B. Có, vì pháp luật không nên phân biệt đối xử dựa trên nghề nghiệp.
- C. Không, vì bình đẳng trước pháp luật là bình đẳng về trách nhiệm và nghĩa vụ theo cùng một quy định pháp luật, không phải là áp dụng cùng một mức nghĩa vụ cho mọi trường hợp khác nhau.
- D. Không, vì chỉ có doanh nghiệp mới phải nộp thuế, người lao động tự do thì không.
Câu 9: Một trong những ý nghĩa quan trọng nhất của quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật là gì?
- A. Là cơ sở để đảm bảo công bằng xã hội và sự phát triển bền vững.
- B. Giúp mọi công dân đều có cùng một mức thu nhập như nhau.
- C. Cho phép công dân có thể lựa chọn tuân thủ hoặc không tuân thủ pháp luật.
- D. Chỉ áp dụng cho những người có địa vị cao trong xã hội.
Câu 10: Anh K là con của lãnh đạo tỉnh, còn anh Q là con của một gia đình lao động phổ thông. Cả hai cùng tham gia giao thông và cùng vượt đèn đỏ. Cảnh sát giao thông đã lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính đối với cả hai anh K và anh Q theo đúng quy định của pháp luật giao thông đường bộ. Hành động của cảnh sát giao thông thể hiện nguyên tắc nào?
- A. Ưu tiên người có quan hệ tốt với nhà nước.
- B. Mọi công dân đều bình đẳng về trách nhiệm pháp lý.
- C. Chỉ xử phạt những người không có chức vụ.
- D. Bình đẳng về quyền tham gia giao thông.
Câu 11: Trường hợp nào sau đây thể hiện rõ nhất việc nhà nước đảm bảo quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực kinh tế?
- A. Mọi công dân đều được nhà nước cấp vốn để kinh doanh.
- B. Nhà nước chỉ hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn.
- C. Công dân có quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh, thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- D. Chỉ những người có bằng cấp cao mới được phép kinh doanh.
Câu 12: Chị S là người theo đạo Thiên Chúa, anh P là người theo đạo Phật. Cả hai đều có quyền thực hiện các nghi lễ tôn giáo của mình tại nơi thờ tự hợp pháp và được pháp luật bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng. Điều này thể hiện công dân bình đẳng về quyền nào?
- A. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
- B. Quyền được bảo vệ tài sản.
- C. Quyền được tự do ngôn luận.
- D. Quyền được tham gia bầu cử.
Câu 13: Bà V là công dân Việt Nam, bà X là người nước ngoài đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam. Cả hai đều có quyền sở hữu tài sản hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật. Điều này thể hiện phạm vi áp dụng của nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật đối với:
- A. Chỉ công dân Việt Nam.
- B. Chỉ người nước ngoài.
- C. Cả công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú hợp pháp.
- D. Chỉ những người có quốc tịch Việt Nam.
Câu 14: Một người bị hại trong một vụ án hình sự. Dù người đó là ai, có địa vị xã hội như thế nào, họ đều có quyền được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm và tài sản, cũng như quyền được yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định. Điều này thể hiện:
- A. Bình đẳng về quyền được bảo vệ bởi pháp luật.
- B. Bình đẳng về nghĩa vụ hợp tác với cơ quan điều tra.
- C. Bình đẳng về trách nhiệm pháp lý khi bị hại.
- D. Bình đẳng về cơ hội phục hồi sau vụ án.
Câu 15: Việc nhà nước ban hành các chính sách ưu tiên cho người khuyết tật, người nghèo, người dân tộc thiểu số trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế, việc làm có mâu thuẫn với nguyên tắc bình đẳng của công dân trước pháp luật không? Vì sao?
- A. Có, vì tạo ra sự phân biệt đối xử giữa các nhóm người.
- B. Có, vì pháp luật phải áp dụng như nhau cho tất cả mọi người.
- C. Không, vì đó là những chính sách nhân đạo, không liên quan đến pháp luật.
- D. Không, vì bình đẳng trước pháp luật không có nghĩa là cào bằng mọi sự khác biệt, mà là tạo cơ hội bình đẳng cho những nhóm yếu thế để họ có thể tiếp cận các quyền và thực hiện nghĩa vụ như những người khác, hướng tới sự bình đẳng thực chất.
Câu 16: Anh B tố cáo hành vi tham nhũng của một cán bộ nhà nước. Dù người bị tố cáo có chức vụ cao, cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn tiến hành điều tra, xác minh theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo quyền tố cáo của anh B và xử lý nghiêm minh nếu có vi phạm. Tình huống này thể hiện công dân bình đẳng về quyền nào?
- A. Quyền tự do ngôn luận.
- B. Quyền khiếu nại, tố cáo.
- C. Quyền được bảo vệ bí mật đời tư.
- D. Quyền được tiếp cận thông tin.
Câu 17: Một công dân được bầu làm đại biểu Quốc hội. Việc người này có thêm một số quyền và nghĩa vụ đặc thù theo quy định của pháp luật (ví dụ: quyền miễn trừ nhất định) có mâu thuẫn với nguyên tắc bình đẳng của công dân trước pháp luật không? Vì sao?
- A. Có, vì họ có quyền hơn công dân bình thường.
- B. Có, vì pháp luật không nên trao quyền đặc biệt cho bất kỳ ai.
- C. Không, vì những quyền và nghĩa vụ đặc thù này được quy định rõ ràng trong pháp luật nhằm phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu, không phải là đặc quyền cá nhân ngoài vòng pháp luật.
- D. Không, vì đại biểu Quốc hội không còn là công dân bình thường.
Câu 18: Việc mọi công dân, không phân biệt thành phần xã hội, địa vị, đều phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật dựa trên thu nhập hoặc hoạt động kinh tế của mình thể hiện điều gì?
- A. Công dân bình đẳng về nghĩa vụ pháp lý.
- B. Công dân bình đẳng về quyền kinh tế.
- C. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý.
- D. Công dân bình đẳng về địa vị xã hội.
Câu 19: Khi xây dựng và ban hành văn bản pháp luật, nhà nước cần tuân thủ nguyên tắc bình đẳng như thế nào?
- A. Chỉ cần đảm bảo công bằng cho đa số người dân.
- B. Có thể quy định các ngoại lệ dựa trên mối quan hệ cá nhân.
- C. Ưu tiên lợi ích của nhà nước hơn lợi ích công dân.
- D. Nội dung của văn bản pháp luật phải phù hợp với nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt đối xử, đảm bảo mọi công dân đều được đối xử công bằng dưới pháp luật.
Câu 20: Anh P và chị Q cùng ứng cử vào Hội đồng nhân dân cấp xã. Cả hai đều đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Ủy ban bầu cử đã tạo điều kiện như nhau cho cả hai trong quá trình vận động bầu cử và việc kiểm phiếu được thực hiện công khai, minh bạch theo luật định. Tình huống này thể hiện công dân bình đẳng về quyền nào?
- A. Quyền ứng cử.
- B. Quyền tự do lập hội.
- C. Quyền tự do ngôn luận.
- D. Quyền được bảo vệ sức khỏe.
Câu 21: Một người bị kết án tù vì hành vi phạm tội của mình. Trong quá trình chấp hành án, người đó vẫn có các quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật (trừ những quyền bị hạn chế theo bản án), ví dụ như quyền được chăm sóc y tế, quyền được gửi, nhận thư. Điều này cho thấy:
- A. Người bị kết án không còn bất kỳ quyền công dân nào.
- B. Quyền công dân chỉ tồn tại khi không vi phạm pháp luật.
- C. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật vẫn được đảm bảo ngay cả khi công dân phải chịu trách nhiệm pháp lý, bằng việc đối xử công bằng trong khuôn khổ pháp luật quy định.
- D. Người bị kết án được hưởng nhiều quyền hơn người bình thường.
Câu 22: Chị T là một doanh nhân thành đạt, còn anh H là một người lao động phổ thông. Cả hai đều cần vay vốn ngân hàng để giải quyết công việc cá nhân. Ngân hàng đã xét duyệt hồ sơ vay vốn của cả hai dựa trên khả năng tài chính, lịch sử tín dụng và các điều kiện khác theo quy định của ngân hàng, không phân biệt địa vị xã hội hay nghề nghiệp. Tình huống này thể hiện công dân bình đẳng về quyền nào?
- A. Quyền được cấp vốn miễn phí.
- B. Quyền được tiếp cận các dịch vụ tài chính theo quy định chung.
- C. Quyền được ưu tiên vay vốn nếu có thu nhập cao.
- D. Quyền được từ chối cung cấp thông tin tài chính.
Câu 23: Việc nhà nước nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử dựa trên giới tính, dân tộc, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý của công dân thể hiện điều gì?
- A. Pháp luật chỉ bảo vệ một số nhóm người nhất định.
- B. Nhà nước không quan tâm đến sự khác biệt của công dân.
- C. Chỉ những người có đặc điểm giống nhau mới được bình đẳng.
- D. Nguyên tắc cốt lõi của quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
Câu 24: Một người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Dù người đó có là quan chức nhà nước hay người dân thường, khi bị phát hiện, cơ quan điều tra sẽ xử lý theo đúng quy định của pháp luật hình sự. Điều này nhấn mạnh khía cạnh nào của quyền bình đẳng trước pháp luật?
- A. Bình đẳng về trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm.
- B. Bình đẳng về quyền được hưởng lợi từ chức vụ.
- C. Bình đẳng về nghĩa vụ đóng góp cho xã hội.
- D. Bình đẳng về cơ hội phạm tội.
Câu 25: Anh G là người giàu có, chị K có hoàn cảnh khó khăn. Cả hai đều có con trong độ tuổi đi học. Trường học công lập đã tiếp nhận con của cả hai theo đúng quy định về tuyển sinh, không yêu cầu bất kỳ khoản đóng góp ưu tiên nào từ anh G và không từ chối chị K vì hoàn cảnh. Điều này thể hiện công dân bình đẳng về quyền nào?
- A. Quyền được cấp học bổng.
- B. Quyền được tiếp cận giáo dục công lập.
- C. Quyền được miễn học phí.
- D. Quyền được học tại trường quốc tế.
Câu 26: Một trong những vai trò quan trọng của pháp luật trong việc đảm bảo quyền bình đẳng của công dân là gì?
- A. Tạo ra các đặc quyền cho một số nhóm người.
- B. Cho phép phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc.
- C. Chỉ áp dụng cho những người có địa vị cao.
- D. Là công cụ để nhà nước ghi nhận, bảo vệ và đảm bảo cho mọi công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình một cách bình đẳng, không phân biệt.
Câu 27: Anh T có hành vi vi phạm hành chính và bị xử phạt theo quy định. Dù sau đó anh T có thay đổi địa vị xã hội hay thu nhập, việc chịu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm đó vẫn không thay đổi, trừ khi có quy định khác của pháp luật về xóa án tích hoặc các trường hợp đặc biệt khác. Điều này thể hiện tính chất nào của trách nhiệm pháp lý?
- A. Mang tính ràng buộc và không phụ thuộc vào địa vị cá nhân sau khi vi phạm.
- B. Có thể thay đổi tùy theo hoàn cảnh kinh tế của người vi phạm.
- C. Chỉ áp dụng cho những người có chức vụ thấp.
- D. Có thể thương lượng được.
Câu 28: Việc mọi công dân đều có quyền được bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân khi đủ tuổi theo quy định, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, nơi cư trú, thể hiện nguyên tắc bình đẳng nào?
- A. Bình đẳng về nghĩa vụ công dân.
- B. Bình đẳng về quyền chính trị.
- C. Bình đẳng về trách nhiệm pháp lý.
- D. Bình đẳng về quyền kinh tế.
Câu 29: Anh M và chị N cùng là công dân Việt Nam, đều đủ 18 tuổi. Anh M sống ở thành phố, còn chị N sống ở nông thôn. Cả hai đều có quyền đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Điều này thể hiện công dân bình đẳng về quyền nào?
- A. Quyền tự do kinh doanh.
- B. Quyền bầu cử.
- C. Quyền về hôn nhân và gia đình.
- D. Quyền được đi lại tự do.
Câu 30: Tình huống nào sau đây là biểu hiện của việc vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?
- A. Công dân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.
- B. Mọi người đều có quyền đăng ký thành lập doanh nghiệp nếu đủ điều kiện.
- C. Người phạm tội bị đưa ra xét xử công khai theo luật định.
- D. Một người có chức vụ cao gây tai nạn giao thông nhưng không bị xử lý theo quy định của pháp luật như những người khác.