Trắc nghiệm Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo - Đề 07
Trắc nghiệm Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo - Đề 07 được xây dựng với nhiều câu hỏi chất lượng, sát với nội dung chương trình học, giúp bạn dễ dàng ôn tập và kiểm tra kiến thức hiệu quả. Hãy cùng bắt đầu làm bài tập trắc nghiệm ngay để nâng cao hiểu biết và chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới!
Câu 1: Khái niệm nào sau đây thể hiện việc các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam được Nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện phát triển như nhau?
- A. Quyền tự quyết dân tộc
- B. Quyền liên kết dân tộc
- C. Quyền tự trị dân tộc
- D. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc
Câu 2: Anh S là người dân tộc thiểu số, sống ở vùng sâu. Nhờ chính sách ưu tiên của Nhà nước về giáo dục, anh S được hỗ trợ học bổng và trúng tuyển vào trường đại học top đầu. Sau khi tốt nghiệp, anh về quê hương làm việc và được bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, tích cực tham gia đóng góp ý kiến xây dựng địa phương. Trường hợp của anh S thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên những phương diện chủ yếu nào?
- A. Kinh tế và Văn hóa
- B. Văn hóa và Giáo dục
- C. Giáo dục và Chính trị
- D. Chính trị và Kinh tế
Câu 3: Một địa phương có nhiều dân tộc cùng sinh sống. Chính quyền địa phương đã tổ chức các lớp dạy nghề miễn phí, hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho người dân phát triển sản xuất, không phân biệt dân tộc. Đồng thời, chính quyền cũng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như đường giao thông, điện, trường học ở cả những vùng khó khăn nhất. Hoạt động này thể hiện sự bình đẳng giữa các dân tộc trên phương diện nào?
- A. Kinh tế
- B. Chính trị
- C. Văn hóa
- D. Giáo dục
Câu 4: Tại một lễ hội văn hóa cấp quốc gia, các tiết mục văn nghệ, trang phục truyền thống, ẩm thực đặc trưng của tất cả 54 dân tộc anh em trên cả nước đều được giới thiệu và tôn vinh. Ban tổ chức đặc biệt chú trọng tạo không gian để các dân tộc chia sẻ về những nét độc đáo trong văn hóa của mình. Hoạt động này thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên phương diện nào?
- A. Chính trị
- B. Văn hóa
- C. Kinh tế
- D. Xã hội
Câu 5: Anh H là người dân tộc Tày, chị K là người dân tộc Kinh. Cả hai cùng ứng cử vào vị trí trưởng thôn. Trong quá trình vận động bầu cử, cả hai đều được tạo điều kiện như nhau để tiếp xúc cử tri, trình bày chương trình hành động và được người dân đánh giá dựa trên năng lực, sự cống hiến thay vì dân tộc của họ. Tình huống này minh chứng cho quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên phương diện nào?
- A. Chính trị
- B. Kinh tế
- C. Văn hóa
- D. Giáo dục
Câu 6: Việc Nhà nước có chính sách ưu tiên (như cộng điểm trong tuyển sinh đại học, cử tuyển) cho học sinh là người dân tộc thiểu số, sống ở vùng khó khăn có mâu thuẫn với nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc hay không? Vì sao?
- A. Có mâu thuẫn, vì mọi công dân phải được đối xử như nhau, không phân biệt dân tộc.
- B. Không mâu thuẫn, vì đó là biện pháp để hỗ trợ các dân tộc khó khăn, nhằm đạt được bình đẳng thực chất.
- C. Chỉ mâu thuẫn nếu chính sách ưu tiên đó quá lớn, tạo ra sự bất lợi cho dân tộc đa số.
- D. Việc này chỉ liên quan đến giáo dục, không ảnh hưởng đến bình đẳng chung giữa các dân tộc.
Câu 7: Ý nghĩa quan trọng nhất của việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc đối với sự phát triển bền vững của đất nước là gì?
- A. Góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh tổng hợp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- B. Chỉ đơn thuần là đảm bảo công bằng xã hội cho các dân tộc thiểu số.
- C. Giúp giảm thiểu sự khác biệt về văn hóa giữa các dân tộc.
- D. Tạo điều kiện để các dân tộc cạnh tranh lành mạnh trong phát triển kinh tế.
Câu 8: Theo pháp luật Việt Nam, quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được hiểu như thế nào?
- A. Tất cả các tôn giáo đều phải tuân theo một giáo lý chung do Nhà nước quy định.
- B. Tín đồ của các tôn giáo khác nhau phải có số lượng ngang bằng nhau.
- C. Các tôn giáo được Nhà nước công nhận đều bình đẳng trong việc hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lí.
- D. Nhà nước chỉ công nhận một số tôn giáo chính, các tôn giáo khác không được bình đẳng.
Câu 9: Tại một khu dân cư, có nhiều người theo các tôn giáo khác nhau cùng sinh sống. Mọi người đều được tự do thực hành các nghi lễ tôn giáo của mình tại nơi thờ tự hợp pháp, được Nhà nước bảo hộ. Không ai bị phân biệt đối xử hay kỳ thị vì tín ngưỡng, tôn giáo của mình. Điều này thể hiện sự bình đẳng giữa các tôn giáo trên phương diện nào?
- A. Bình đẳng về quyền
- B. Bình đẳng về nghĩa vụ
- C. Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí
- D. Bình đẳng về giáo lý
Câu 10: Trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp, tất cả các tổ chức tôn giáo trên địa bàn một tỉnh, không phân biệt lớn nhỏ hay số lượng tín đồ, đều nhận được thông báo và yêu cầu tạm dừng các hoạt động tập trung đông người theo quy định phòng chống dịch của chính quyền. Các tổ chức này đều nghiêm chỉnh chấp hành. Điều này thể hiện sự bình đẳng giữa các tôn giáo trên phương diện nào?
- A. Bình đẳng về quyền
- B. Bình đẳng về nghĩa vụ
- C. Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí
- D. Bình đẳng về tổ chức
Câu 11: Ông A là chức sắc của tôn giáo X, ông B là tín đồ của tôn giáo Y. Cả hai đều bị phát hiện có hành vi lợi dụng danh nghĩa tôn giáo để truyền bá mê tín dị đoan, gây mất trật tự công cộng. Cơ quan chức năng đã xử phạt vi phạm hành chính đối với cả ông A và ông B theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, không phân biệt họ thuộc tôn giáo nào hay giữ vị trí gì trong tôn giáo đó. Điều này thể hiện sự bình đẳng giữa các tôn giáo trên phương diện nào?
- A. Bình đẳng về quyền
- B. Bình đẳng về nghĩa vụ
- C. Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí
- D. Bình đẳng về giáo dục
Câu 12: Hành vi nào sau đây thể hiện sự tôn trọng quyền bình đẳng giữa các dân tộc?
- A. Chỉ sử dụng tiếng phổ thông trong mọi hoạt động công cộng.
- B. Ưu tiên tuyển dụng lao động dựa trên dân tộc.
- C. Coi thường phong tục, tập quán của dân tộc khác.
- D. Tôn trọng và bảo tồn tiếng nói, chữ viết của các dân tộc thiểu số.
Câu 13: Hành vi nào sau đây vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc?
- A. Tổ chức các lớp học tiếng dân tộc cho trẻ em.
- B. Một công ty từ chối tiếp nhận hồ sơ xin việc của người lao động chỉ vì họ là người dân tộc thiểu số.
- C. Nhà nước đầu tư xây dựng trường học ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- D. Các dân tộc cùng tham gia thảo luận về dự thảo luật.
Câu 14: Hành vi nào sau đây thể hiện sự tôn trọng quyền bình đẳng giữa các tôn giáo?
- A. Ép buộc người khác phải theo tôn giáo của mình.
- B. Phá hoại nơi thờ tự của tôn giáo khác.
- C. Không phân biệt đối xử với bạn bè dựa trên tín ngưỡng, tôn giáo của họ.
- D. Lợi dụng tôn giáo để hoạt động trái pháp luật.
Câu 15: Hành vi nào sau đây vi phạm quyền bình đẳng giữa các tôn giáo?
- A. Tham gia lễ hội tôn giáo của tôn giáo khác với sự tôn trọng.
- B. Tìm hiểu về các tôn giáo khác nhau.
- C. Đóng góp xây dựng cơ sở vật chất cho nơi thờ tự của tôn giáo mình.
- D. Công khai chế giễu, xúc phạm tín ngưỡng của người hàng xóm.
Câu 16: Trong một buổi họp tổ dân phố, ông T (người dân tộc Kinh) có ý kiến đề xuất xây dựng một trung tâm văn hóa cộng đồng. Ông N (người dân tộc Thái) bổ sung ý kiến rằng trung tâm này nên có không gian trưng bày các sản phẩm thủ công truyền thống của cả người Kinh và người Thái để thúc đẩy du lịch. Ý kiến của cả hai ông đều được lắng nghe và xem xét công bằng. Tình huống này thể hiện điều gì về quyền bình đẳng giữa các dân tộc?
- A. Các dân tộc đều có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
- B. Các dân tộc đều có quyền tự quyết định về văn hóa của mình.
- C. Các dân tộc đều được Nhà nước hỗ trợ phát triển kinh tế.
- D. Các dân tộc đều có quyền sử dụng tiếng nói, chữ viết của mình.
Câu 17: Chị M là người dân tộc Dao, chị P là người dân tộc Mường. Cả hai đều mở cửa hàng kinh doanh các sản phẩm đặc sản của dân tộc mình tại chợ phiên của huyện. Chính quyền huyện đã ban hành chính sách hỗ trợ quảng bá sản phẩm, đào tạo kỹ năng bán hàng trực tuyến cho tất cả các tiểu thương, không phân biệt dân tộc. Chính sách này góp phần đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên phương diện nào?
- A. Chính trị
- B. Kinh tế
- C. Văn hóa
- D. Giáo dục
Câu 18: Tại một trường phổ thông vùng cao, nhà trường tổ chức dạy song ngữ (tiếng phổ thông và tiếng dân tộc bản địa) cho học sinh, đồng thời đưa các làn điệu dân ca, trò chơi dân gian vào hoạt động ngoại khóa. Việc làm này nhằm mục đích gì?
- A. Giảm thiểu sự khác biệt giữa các dân tộc.
- B. Chỉ phục vụ mục đích giải trí cho học sinh.
- C. Giúp học sinh dân tộc thiểu số giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, đồng thời đảm bảo quyền bình đẳng trong giáo dục.
- D. Ép buộc học sinh phải học tiếng dân tộc.
Câu 19: Anh P là người dân tộc Mông, chị Q là người dân tộc Kinh, cả hai cùng nộp hồ sơ dự tuyển công chức cấp huyện. Hội đồng tuyển dụng đã đánh giá hồ sơ và kết quả thi của cả hai một cách khách quan, dựa trên năng lực và trình độ chuyên môn theo đúng quy chế tuyển dụng, không có sự thiên vị hay phân biệt nào dựa trên dân tộc. Tình huống này thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên phương diện nào?
- A. Kinh tế
- B. Văn hóa
- C. Giáo dục
- D. Chính trị
Câu 20: Khái niệm nào sau đây thể hiện việc các tôn giáo được Nhà nước công nhận đều bình đẳng trước pháp luật, có quyền và nghĩa vụ như nhau?
- A. Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
- B. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
- C. Quyền hoạt động tôn giáo
- D. Quyền thành lập tổ chức tôn giáo
Câu 21: Một địa phương có nhiều cơ sở thờ tự của các tôn giáo khác nhau như chùa, nhà thờ, thánh thất. Tất cả các cơ sở này đều được chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi trong việc đăng ký hoạt động, sửa chữa, cải tạo theo đúng quy định của pháp luật, không có sự ưu tiên hay cản trở nào dựa trên việc đó là tôn giáo nào. Điều này thể hiện sự bình đẳng giữa các tôn giáo trên phương diện nào?
- A. Bình đẳng về nghĩa vụ
- B. Bình đẳng về quyền
- C. Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí
- D. Bình đẳng về tín đồ
Câu 22: Ông H là người theo tôn giáo A, bà P là người theo tôn giáo B. Cả hai đều là công dân Việt Nam. Khi tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội, cả ông H và bà P đều có quyền và nghĩa vụ như nhau trong việc bỏ phiếu, ứng cử theo quy định của pháp luật, không bị ảnh hưởng bởi tôn giáo của mình. Điều này thể hiện sự bình đẳng giữa người có tôn giáo và người không có tôn giáo, cũng như bình đẳng giữa các tôn giáo trên phương diện nào?
- A. Bình đẳng về chính trị
- B. Bình đẳng về văn hóa
- C. Bình đẳng về kinh tế
- D. Bình đẳng về xã hội
Câu 23: Một nhóm người lợi dụng danh nghĩa
- A. Nhà nước can thiệp vào nội bộ tôn giáo.
- B. Chỉ những người lợi dụng tôn giáo mới bị xử lý hình sự.
- C. Nhà nước không công nhận tôn giáo đó.
- D. Mọi công dân đều bình đẳng về trách nhiệm pháp lí trước pháp luật, không phân biệt tôn giáo.
Câu 24: Ý nghĩa nào sau đây KHÔNG phải là ý nghĩa của việc thực hiện tốt quyền bình đẳng giữa các tôn giáo?
- A. Xóa bỏ sự khác biệt về giáo lý, nghi lễ giữa các tôn giáo.
- B. Góp phần củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- C. Thể hiện chính sách tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và Nhà nước.
- D. Huy động nguồn lực của các tôn giáo vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Câu 25: Tại một cuộc họp khu phố, khi bàn về việc quyên góp xây dựng nhà văn hóa, ông D bày tỏ quan điểm rằng chỉ những người theo tôn giáo X mới nên đóng góp nhiều hơn vì họ đông tín đồ nhất. Quan điểm của ông D có phù hợp với nguyên tắc bình đẳng giữa các tôn giáo và bình đẳng công dân không? Vì sao?
- A. Phù hợp, vì tôn giáo X có số lượng tín đồ đông hơn nên cần đóng góp nhiều hơn.
- B. Không phù hợp, vì nghĩa vụ đóng góp xây dựng cộng đồng phải dựa trên nguyên tắc bình đẳng công dân, không phân biệt tôn giáo.
- C. Chỉ phù hợp nếu tất cả mọi người trong khu phố đều đồng ý.
- D. Việc đóng góp là tự nguyện, không liên quan đến bình đẳng tôn giáo.
Câu 26: Chị A là người dân tộc H"Mông, chị B là người dân tộc Thái, cả hai đều là giáo viên mầm non tại một xã vùng cao. Nhà nước có chính sách hỗ trợ lương và phụ cấp cho giáo viên công tác ở vùng đặc biệt khó khăn, áp dụng chung cho tất cả giáo viên tại đó, không phân biệt dân tộc. Chính sách này thể hiện sự bình đẳng giữa các dân tộc trên phương diện nào?
- A. Kinh tế
- B. Chính trị
- C. Văn hóa
- D. Giáo dục
Câu 27: Anh M là người theo đạo Công giáo, anh N là người theo đạo Phật. Cả hai đều là chủ doanh nghiệp nhỏ. Khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh, xin cấp phép hoạt động, cả hai đều được cơ quan nhà nước hướng dẫn và giải quyết thủ tục như nhau theo đúng quy định của pháp luật về doanh nghiệp, không có bất kỳ sự ưu tiên hay gây khó khăn nào dựa trên tôn giáo của họ. Tình huống này thể hiện sự bình đẳng giữa các tôn giáo trên phương diện nào?
- A. Bình đẳng về nghĩa vụ
- B. Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí
- C. Bình đẳng về quyền
- D. Bình đẳng về giáo lý
Câu 28: Một nhóm thanh niên thường xuyên tụ tập trước cổng nhà thờ, dùng lời lẽ khiếm nhã, xúc phạm những người vào làm lễ. Hành vi này của nhóm thanh niên đã vi phạm nghiêm trọng quyền gì của công dân và nguyên tắc nào của pháp luật?
- A. Quyền tự do kinh doanh và nguyên tắc bình đẳng kinh tế.
- B. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở và nguyên tắc bình đẳng xã hội.
- C. Quyền tự do ngôn luận và nguyên tắc bình đẳng chính trị.
- D. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và nguyên tắc bình đẳng giữa các tôn giáo.
Câu 29: Việc các dân tộc khác nhau trên lãnh thổ Việt Nam đều có quyền sử dụng tiếng nói, chữ viết của mình, giữ gìn phong tục tập quán, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp là biểu hiện của quyền bình đẳng dân tộc trên phương diện nào?
- A. Văn hóa
- B. Chính trị
- C. Kinh tế
- D. Giáo dục
Câu 30: Anh K là người dân tộc thiểu số, sống ở vùng khó khăn. Anh được Nhà nước hỗ trợ vốn vay ưu đãi để phát triển mô hình trồng trọt đặc sản. Sau khi thành công, anh không chỉ nâng cao đời sống gia đình mà còn tạo việc làm cho nhiều thanh niên trong bản, góp phần xóa đói giảm nghèo ở địa phương. Trường hợp của anh K cho thấy ý nghĩa gì của việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc?
- A. Chỉ giúp cải thiện đời sống cá nhân.
- B. Phát huy nội lực, nguồn lực của các dân tộc vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
- C. Gây ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các dân tộc.
- D. Làm tăng sự phụ thuộc của người dân tộc thiểu số vào Nhà nước.