Trắc nghiệm Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín - Đề 07
Trắc nghiệm Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín - Đề 07 được xây dựng với nhiều câu hỏi chất lượng, sát với nội dung chương trình học, giúp bạn dễ dàng ôn tập và kiểm tra kiến thức hiệu quả. Hãy cùng bắt đầu làm bài tập trắc nghiệm ngay để nâng cao hiểu biết và chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới!
Câu 1: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được quy định trong văn bản pháp luật nào sau đây, thể hiện sự công nhận và bảo vệ quyền riêng tư cơ bản của công dân?
- A. Luật Giáo dục
- B. Luật Lao động
- C. Luật Hôn nhân và Gia đình
- D. Hiến pháp
Câu 2: Theo quy định của pháp luật, hành vi nào sau đây được xem là vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân?
- A. Gửi thư qua đường bưu điện có đăng ký.
- B. Nhắn tin hỏi thăm bạn bè qua điện thoại.
- C. Nghe lén cuộc gọi điện thoại của đồng nghiệp.
- D. Nhận bưu phẩm gửi đến địa chỉ nhà mình.
Câu 3: Anh K nhận được một bưu kiện từ nước ngoài gửi về. Do tò mò và nghi ngờ bưu kiện chứa hàng cấm, anh hàng xóm tên T đã tìm cách chặn bưu kiện tại bưu cục và yêu cầu nhân viên cho mình kiểm tra trước khi anh K nhận. Hành vi của anh T đã vi phạm quyền nào của anh K?
- A. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
- B. Quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm.
- C. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
- D. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
Câu 4: Chị H làm việc tại bưu điện. Một lần, chị được giao xử lý một kiện hàng có giá trị lớn. Do nảy sinh lòng tham, chị H đã tự ý mở kiện hàng, lấy đi một phần tài sản bên trong và niêm phong lại như cũ trước khi giao cho người nhận. Hành vi của chị H thể hiện sự vi phạm nghiêm trọng đối với quyền nào của khách hàng?
- A. Quyền tự do kinh doanh.
- B. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
- C. Quyền sở hữu tài sản.
- D. Quyền được bảo vệ sức khỏe.
Câu 5: Trong trường hợp nào sau đây, việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của công dân được xem là hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam?
- A. Khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- B. Khi được sự đồng ý của trưởng thôn hoặc tổ trưởng dân phố.
- C. Khi người thân trong gia đình yêu cầu để kiểm tra.
- D. Khi nghi ngờ người đó có bí mật cá nhân quan trọng.
Câu 6: Anh B và chị M là vợ chồng. Do mâu thuẫn, anh B muốn kiểm tra tin nhắn điện thoại của chị M để tìm bằng chứng ngoại tình. Anh B đã tự ý lấy điện thoại của chị M khi chị đang ngủ và đọc toàn bộ tin nhắn. Hành vi của anh B được đánh giá dưới góc độ pháp luật Kinh tế và Pháp luật 11 như thế nào?
- A. Đây là quyền của vợ/chồng được kiểm tra đối phương.
- B. Anh B đã vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật điện thoại của chị M.
- C. Hành vi này là hợp pháp vì họ là vợ chồng.
- D. Pháp luật không điều chỉnh vấn đề này trong quan hệ vợ chồng.
Câu 7: Chị S là nhân viên văn phòng. Gần đây, chị nhận được nhiều cuộc gọi và tin nhắn quấy rối từ một số lạ. Nội dung tin nhắn và cuộc gọi cho thấy người này nắm rõ lịch trình làm việc và cuộc sống cá nhân của chị. Chị S nghi ngờ thông tin cá nhân của mình đã bị tiết lộ bất hợp pháp. Quyền nào của chị S có nguy cơ bị xâm phạm?
- A. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
- B. Quyền tự do ngôn luận.
- C. Quyền được học tập.
- D. Quyền được tự do đi lại.
Câu 8: Một công ty viễn thông đã tự ý sử dụng thông tin về các cuộc gọi và tin nhắn của khách hàng để bán cho bên thứ ba nhằm mục đích quảng cáo, mà không có sự đồng ý của khách hàng. Hành vi này của công ty viễn thông đã vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc nào liên quan đến quyền bí mật thông tin?
- A. Nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh.
- B. Nguyên tắc tự do hợp đồng.
- C. Nguyên tắc bảo vệ bí mật thông tin liên lạc cá nhân.
- D. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật.
Câu 9: Bạn A viết nhật ký và cất giữ cẩn thận trong cặp sách. Bạn B tò mò, đã lén mở cặp sách của A và đọc trộm nhật ký. Hành vi của B đã xâm phạm đến quyền nào của A?
- A. Quyền được học tập.
- B. Quyền tự do tín ngưỡng.
- C. Quyền được chăm sóc sức khỏe.
- D. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
Câu 10: Một người bị tình nghi phạm tội. Cơ quan điều tra muốn nghe lén điện thoại của người này để thu thập chứng cứ. Theo quy định của pháp luật, cơ quan điều tra cần phải thực hiện thủ tục gì để hành vi nghe lén là hợp pháp?
- A. Chỉ cần có lệnh của trưởng công an cấp phường/xã.
- B. Phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
- C. Chỉ cần có sự đồng ý của người thân của người bị tình nghi.
- D. Cơ quan điều tra có quyền nghe lén bất cứ lúc nào thấy cần thiết.
Câu 11: Ông M thường xuyên nhận được tin nhắn quảng cáo và cuộc gọi rác làm phiền. Ông đã đăng ký vào danh sách không quảng cáo nhưng tình trạng vẫn tiếp diễn. Các đơn vị gửi tin nhắn, gọi điện này có thể đã vi phạm quyền nào của ông M?
- A. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
- B. Quyền được tự do kinh doanh.
- C. Quyền được khiếu nại, tố cáo.
- D. Quyền được tiếp cận thông tin.
Câu 12: Chị P nhận được một bức thư nặc danh có nội dung đe dọa. Chị P muốn nhờ cơ quan công an điều tra nguồn gốc bức thư này. Trong trường hợp này, việc cơ quan công an kiểm tra bức thư có được xem là vi phạm quyền bí mật thư tín không? Vì sao?
- A. Có, vì mọi bức thư đều phải được giữ bí mật tuyệt đối.
- B. Không, vì bức thư nặc danh không có giá trị pháp lý.
- C. Không, vì việc kiểm tra được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ điều tra theo quy định pháp luật.
- D. Có, vì chị P là người nhận thư, chỉ chị mới có quyền mở thư.
Câu 13: Anh Q làm việc tại một công ty chuyển phát nhanh. Anh được giao chuyển một gói hàng cho khách. Do gói hàng bị rách một góc, anh Q nhìn thấy bên trong có vẻ là tiền mặt. Anh Q nên ứng xử như thế nào để vừa thực hiện đúng công việc, vừa tôn trọng quyền của khách hàng?
- A. Tự ý mở gói hàng ra kiểm tra xem có đúng là tiền không.
- B. Thông báo cho người quản lý để xử lý theo quy định của công ty và pháp luật.
- C. Vờ như không thấy gì và tiếp tục giao hàng.
- D. Liên hệ trực tiếp với người nhận để hỏi về nội dung gói hàng.
Câu 14: Chị V đăng một bài viết trên mạng xã hội kể về việc mình bị một người bạn thân đọc trộm tin nhắn riêng tư, bày tỏ sự bức xúc và cảm thấy quyền riêng tư bị xâm phạm. Hành động của người bạn chị V thuộc loại vi phạm nào?
- A. Vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
- B. Vi phạm quyền tự do ngôn luận.
- C. Vi phạm quyền bình đẳng giới.
- D. Vi phạm quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm.
Câu 15: Pháp luật bảo vệ quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín nhằm mục đích chủ yếu là gì?
- A. Để Nhà nước dễ dàng quản lý thông tin của công dân.
- B. Để ngăn chặn mọi hình thức trao đổi thông tin.
- C. Để các công ty viễn thông thu lợi nhuận cao hơn.
- D. Để bảo đảm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của công dân không bị xâm phạm trái pháp luật.
Câu 16: Gia đình ông X nhận được một số thư và bưu phẩm gửi đến con trai ông đang du học nước ngoài. Ông X tự ý mở tất cả thư và bưu phẩm đó để xem nội dung vì nghĩ rằng mình là bố thì có quyền kiểm tra. Hành vi của ông X có vi phạm pháp luật không? Vì sao?
- A. Có, vì ông X đã tự ý xâm phạm bí mật thư tín, bưu phẩm của người khác (con trai ông).
- B. Không, vì ông X là bố, có quyền kiểm soát con cái.
- C. Không, vì con trai ông đang ở nước ngoài, không thể nhận thư.
- D. Chỉ vi phạm nếu trong thư có chứa tài liệu mật.
Câu 17: Một nhóm học sinh lập một diễn đàn trực tuyến để chia sẻ tài liệu học tập. Tuy nhiên, một số học sinh lại sử dụng diễn đàn này để đăng tải những tin nhắn riêng tư (chụp ảnh màn hình) của bạn bè mà họ đọc trộm được. Hành vi này của nhóm học sinh đăng tin đã vi phạm quyền nào của bạn bè?
- A. Quyền được giáo dục.
- B. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
- C. Quyền tự do hội họp.
- D. Quyền được bảo vệ môi trường.
Câu 18: Theo quy định của pháp luật, chủ thể nào có trách nhiệm chính trong việc bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân?
- A. Nhà nước.
- B. Chỉ các công ty bưu chính, viễn thông.
- C. Chỉ bản thân mỗi cá nhân.
- D. Chỉ gia đình và nhà trường.
Câu 19: Ông T là giám đốc một công ty. Ông nghi ngờ một nhân viên đang tiết lộ bí mật kinh doanh của công ty cho đối thủ. Để xác minh, ông T đã chỉ đạo bộ phận IT cài phần mềm theo dõi trên máy tính làm việc của nhân viên đó để đọc trộm email và tin nhắn. Hành vi này của ông T có vi phạm pháp luật không? Vì sao?
- A. Có, vì ông T đã xâm phạm bí mật thông tin cá nhân của nhân viên mà không có căn cứ pháp luật.
- B. Không, vì đó là máy tính của công ty, ông T có quyền kiểm tra.
- C. Không, vì ông T đang bảo vệ bí mật kinh doanh của công ty.
- D. Chỉ vi phạm nếu nhân viên không sử dụng email công ty.
Câu 20: Khi phát hiện hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của bản thân hoặc người khác, công dân có thể thực hiện hành động nào sau đây theo quy định của pháp luật?
- A. Tự mình tìm cách trả thù người vi phạm.
- B. Đăng tải thông tin người vi phạm lên mạng xã hội để bêu riếu.
- C. Tố cáo hành vi vi phạm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- D. Làm ngơ vì cho đó là chuyện riêng của người khác.
Câu 21: Chị M nhận được một cuộc gọi từ số lạ tự xưng là nhân viên ngân hàng, yêu cầu chị cung cấp mã OTP để xác minh giao dịch. Chị M nghi ngờ đây là cuộc gọi lừa đảo nhằm chiếm đoạt thông tin cá nhân và tiền bạc. Cuộc gọi này có thể liên quan đến nguy cơ xâm phạm quyền nào của chị M?
- A. Quyền tự do ngôn luận.
- B. Quyền được bầu cử, ứng cử.
- C. Quyền được chăm sóc sức khỏe.
- D. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và quyền về bí mật đời tư.
Câu 22: Anh H làm việc tại một công ty cung cấp dịch vụ internet. Anh được phân công quản lý hệ thống máy chủ. Lợi dụng quyền truy cập, anh H đã xem lén lịch sử truy cập web và nội dung email của một số khách hàng mà anh quen biết. Hành vi này của anh H vi phạm nguyên tắc nào trong hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông?
- A. Nguyên tắc công khai, minh bạch.
- B. Nguyên tắc bình đẳng giữa các nhà cung cấp dịch vụ.
- C. Nguyên tắc bảo đảm an toàn và bí mật thông tin của người sử dụng dịch vụ.
- D. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng.
Câu 23: Chị T nhận được một gói bưu phẩm từ nước ngoài gửi về. Hải quan nghi ngờ gói hàng chứa ma túy. Theo quy định pháp luật, cơ quan Hải quan có quyền xử lý gói bưu phẩm này như thế nào để kiểm tra mà không vi phạm quyền của chị T?
- A. Chuyển thẳng gói hàng cho công an điều tra mà không thông báo cho chị T.
- B. Yêu cầu chị T đến mở gói hàng dưới sự giám sát của Hải quan và công an.
- C. Tự ý mở gói hàng ra kiểm tra mà không cần ai chứng kiến.
- D. Thực hiện kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật về Hải quan và các luật liên quan, có thể có sự chứng kiến hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền nếu cần.
Câu 24: Hậu quả pháp lý nào sau đây KHÔNG phải là trách nhiệm pháp lý mà người vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín có thể phải đối mặt?
- A. Trách nhiệm hành chính.
- B. Tịch thu toàn bộ tài sản không qua xét xử.
- C. Trách nhiệm hình sự.
- D. Trách nhiệm dân sự (bồi thường thiệt hại).
Câu 25: Bà N sống một mình. Gần đây, bà thường xuyên bị con dâu là chị S kiểm soát điện thoại, đọc trộm tin nhắn và nghe lén các cuộc gọi với bạn bè, người thân. Chị S cho rằng mình làm vậy vì lo lắng cho mẹ chồng. Hành vi của chị S có vi phạm quyền của bà N không? Vì sao?
- A. Có, vì chị S đã xâm phạm bí mật thông tin liên lạc cá nhân của bà N.
- B. Không, vì chị S làm vậy vì lo lắng cho mẹ chồng.
- C. Không, vì họ là người thân trong gia đình.
- D. Chỉ vi phạm nếu bà N không đồng ý cho chị S chăm sóc.
Câu 26: Ông A là hàng xóm của bà B. Ông A thường xuyên nhận hộ thư và bưu phẩm cho bà B khi bà vắng nhà. Tuy nhiên, ông A luôn giữ nguyên niêm phong và chỉ trao lại cho bà B khi bà về. Hành vi của ông A thể hiện điều gì?
- A. Ông A là người tò mò nhưng cố gắng kiềm chế.
- B. Ông A đang cố tình làm khó bà B.
- C. Ông A đã thực hiện đúng trách nhiệm và tôn trọng quyền của bà B.
- D. Ông A không quan tâm đến nội dung thư của bà B.
Câu 27: Một người bạn gửi cho bạn một đường link qua tin nhắn, nói rằng đó là một trò chơi thú vị. Tuy nhiên, khi bạn nhấp vào, điện thoại của bạn bị cài phần mềm nghe lén, đọc trộm tin nhắn. Bạn đã bị xâm phạm quyền nào?
- A. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
- B. Quyền được sử dụng internet.
- C. Quyền được giải trí.
- D. Quyền được bảo vệ sức khỏe.
Câu 28: Báo chí có được phép đăng tải nội dung các bức thư riêng tư của một người nổi tiếng mà họ thu thập được một cách không chính thức không? Vì sao?
- A. Được, vì người nổi tiếng thì không có quyền riêng tư.
- B. Không, vì việc đăng tải nội dung thư riêng tư là xâm phạm quyền bí mật thư tín và đời tư của cá nhân.
- C. Được, nếu nội dung bức thư liên quan đến công việc của họ.
- D. Chỉ được phép đăng tải nếu làm mờ tên người nhận/gửi.
Câu 29: Chị K là nhân viên bưu điện. Khi phân loại thư, chị vô tình làm rách một phong bì và nhìn thấy bên trong có một bức ảnh. Chị K nên xử lý tình huống này như thế nào để tuân thủ quy định pháp luật?
- A. Tự ý dán lại phong bì và giao đi như bình thường.
- B. Mở hẳn phong bì ra để xem bức ảnh là gì rồi vứt phong bì đi.
- C. Giữ lại bức ảnh cho mình và hủy bỏ bức thư.
- D. Báo cáo sự việc với người quản lý để có hướng xử lý phù hợp, đảm bảo tính bí mật của thư tín.
Câu 30: Việc pháp luật quy định và bảo vệ quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín thể hiện điều gì về vai trò của pháp luật đối với đời sống cá nhân?
- A. Hạn chế sự giao tiếp và trao đổi thông tin của công dân.
- B. Góp phần bảo vệ đời sống riêng tư, tự do cá nhân và xây dựng xã hội văn minh.
- C. Tạo điều kiện cho Nhà nước kiểm soát chặt chẽ mọi thông tin.
- D. Chỉ bảo vệ những thông tin quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.