Trắc nghiệm Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo - Đề 03
Trắc nghiệm Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 21: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo - Đề 03 được xây dựng với nhiều câu hỏi chất lượng, sát với nội dung chương trình học, giúp bạn dễ dàng ôn tập và kiểm tra kiến thức hiệu quả. Hãy cùng bắt đầu làm bài tập trắc nghiệm ngay để nâng cao hiểu biết và chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới!
Câu 1: Theo quy định của pháp luật Việt Nam về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, nhận định nào sau đây là đúng?
- A. Chỉ người có quốc tịch Việt Nam mới được thực hành tín ngưỡng, tôn giáo.
- B. Người đã theo một tôn giáo thì không được chuyển sang tôn giáo khác.
- C. Nhà nước khuyến khích mọi công dân phải theo một tôn giáo nhất định.
- D. Mọi người có quyền tự do theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
Câu 2: Anh P là một người theo đạo Phật. Anh thường xuyên tham gia các buổi lễ tại chùa, thực hành ăn chay vào các ngày quy định và tìm hiểu sâu về giáo lý nhà Phật. Hành động của anh P thể hiện việc thực hiện quyền nào của công dân?
- A. Thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo và học tập giáo lý.
- B. Tự do ngôn luận và bày tỏ quan điểm cá nhân.
- C. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm.
- D. Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
Câu 3: Bà M là người theo đạo Thiên Chúa. Con gái bà là chị H quyết định không theo đạo này nữa và muốn kết hôn với anh K, người không theo tôn giáo nào. Bà M kịch liệt phản đối, đe dọa từ mặt chị H nếu chị không nghe theo. Hành vi của bà M đã vi phạm quyền nào của công dân?
- A. Quyền bình đẳng giữa các công dân.
- B. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
- C. Quyền tự do kết hôn và ly hôn.
- D. Quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe.
Câu 4: Một nhóm người lợi dụng danh nghĩa hoạt động tôn giáo để tuyên truyền những điều mê tín dị đoan, kích động người dân chống đối chính quyền, gây mất trật tự an ninh. Hành vi này thuộc loại vi phạm nào theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo?
- A. Vi phạm quy định về tổ chức lễ hội.
- B. Vi phạm nghĩa vụ đóng thuế của tổ chức tôn giáo.
- C. Lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
- D. Vi phạm quy định về xây dựng cơ sở thờ tự.
Câu 5: Trong một buổi họp tổ dân phố, ông S phát biểu ý kiến chê bai, miệt thị những người theo một tôn giáo thiểu số tại địa phương, cho rằng họ là lạc hậu và nên từ bỏ niềm tin của mình. Hành vi của ông S thể hiện sự vi phạm nào đối với quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo?
- A. Cản trở hoạt động tôn giáo hợp pháp.
- B. Ép buộc người khác theo tôn giáo.
- C. Lợi dụng tôn giáo để trục lợi cá nhân.
- D. Phân biệt đối xử, xúc phạm vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
Câu 6: Chị T là một viên chức nhà nước. Chị muốn tham gia một khóa tu ngắn ngày tại một ngôi chùa để tìm hiểu về Phật pháp và tĩnh tâm. Cơ quan nơi chị làm việc không có quy định cấm cán bộ, công chức tham gia hoạt động tôn giáo hợp pháp. Vậy, chị T có quyền tham gia khóa tu này không? Vì sao?
- A. Có, vì đây là quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân và pháp luật không cấm viên chức tham gia hoạt động tôn giáo hợp pháp.
- B. Không, vì viên chức nhà nước không được phép tham gia bất kỳ hoạt động tôn giáo nào.
- C. Chỉ được phép nếu được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan.
- D. Chỉ được phép nếu khóa tu đó được tổ chức ngoài giờ hành chính.
Câu 7: Một trong những nghĩa vụ quan trọng của công dân khi thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là gì?
- A. Chỉ được theo tôn giáo đã có từ lâu đời ở Việt Nam.
- B. Tham gia tất cả các lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo tại địa phương.
- C. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác.
- D. Ưu tiên việc thực hành tôn giáo hơn các nghĩa vụ công dân khác.
Câu 8: Anh H và chị B là hàng xóm. Anh H thường xuyên mở nhạc ầm ĩ và tổ chức tiệc tùng vào các buổi tối, gây ảnh hưởng đến thời gian chị B thực hành các nghi lễ tôn giáo tại nhà một cách yên tĩnh. Hành vi của anh H có vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo không? Vì sao?
- A. Có, vì anh H đã có hành vi cản trở việc thực hành tín ngưỡng, tôn giáo hợp pháp của chị B bằng cách gây mất trật tự công cộng.
- B. Không, vì anh H chỉ thực hiện quyền tự do cá nhân của mình và không trực tiếp cấm chị B thực hành tôn giáo.
- C. Không, vì việc thực hành nghi lễ tôn giáo là quyền cá nhân, chị B phải tìm cách khắc phục sự ảnh hưởng.
- D. Có, nhưng chỉ vi phạm quy định về tiếng ồn chứ không phải về tín ngưỡng, tôn giáo.
Câu 9: Tình huống: Tại một trường học, hiệu trưởng yêu cầu tất cả học sinh phải tháo bỏ các vật phẩm mang tính biểu tượng tôn giáo (như dây chuyền thánh giá, vòng tay niệm Phật...) khi đến trường, với lý do "đảm bảo môi trường học tập không có yếu tố tôn giáo". Quyết định của hiệu trưởng có phù hợp với quy định của pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo không? Vì sao?
- A. Có, vì trường học là môi trường công cộng, cần loại bỏ các yếu tố riêng tư như biểu tượng tôn giáo.
- B. Không, vì việc mang vật phẩm biểu tượng tôn giáo là cách bày tỏ niềm tin cá nhân, thuộc quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, trừ khi nó gây ảnh hưởng tiêu cực rõ rệt.
- C. Có, vì nhà trường có quyền đưa ra các quy định nội bộ để quản lý học sinh.
- D. Không, nhưng chỉ vi phạm quyền tự do cá nhân nói chung chứ không phải quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
Câu 10: Pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về việc phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo?
- A. Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
- B. Cho phép phân biệt đối xử ở một số lĩnh vực nhạy cảm.
- C. Chỉ cấm phân biệt đối xử giữa các tôn giáo lớn.
- D. Không có quy định cụ thể về vấn đề này.
Câu 11: Gia đình bà H theo đạo Cao Đài. Chị C, con dâu bà H, không theo đạo này. Bà H thường xuyên nói bóng gió, chỉ trích chị C trước mặt mọi người trong gia đình và hàng xóm vì chị không đi lễ hay tham gia các hoạt động của đạo. Hành vi của bà H đã vi phạm quyền nào của công dân?
- A. Quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
- B. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm.
- C. Quyền tự do ngôn luận.
- D. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo (cụ thể là quyền không theo tôn giáo).
Câu 12: Ông B là trưởng thôn. Khi lập danh sách hộ nghèo để nhận hỗ trợ từ nhà nước, ông đã cố tình loại bỏ một số gia đình vì họ theo một tôn giáo mà ông không ưa, mặc dù các gia đình này đủ tiêu chuẩn hộ nghèo. Hành vi của ông B thể hiện sự vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc nào trong chính sách của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo?
- A. Nguyên tắc không phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
- B. Nguyên tắc đảm bảo an ninh trật tự.
- C. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo.
- D. Nguyên tắc khuyến khích người dân tham gia hoạt động xã hội.
Câu 13: Anh M là một người không theo bất kỳ tôn giáo nào. Anh thường bày tỏ quan điểm của mình về việc không cần thiết phải theo tôn giáo và tôn trọng những người có niềm tin khác. Việc anh M bày tỏ quan điểm không theo tôn giáo là biểu hiện của quyền nào?
- A. Quyền tự do ngôn luận.
- B. Quyền được bảo vệ bí mật đời tư.
- C. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo (cụ thể là quyền không theo tôn giáo).
- D. Quyền tham gia sinh hoạt văn hóa.
Câu 14: Một tổ chức tự xưng là
- A. Có, vì đó là quyền tự do bày tỏ niềm tin của họ.
- B. Không, vì hoạt động này lợi dụng danh nghĩa tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích quốc gia.
- C. Chỉ không được bảo vệ nếu gây ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất của người tham gia.
- D. Chỉ không được bảo vệ nếu tổ chức này chưa được nhà nước công nhận.
Câu 15: Tại một địa phương, có tin đồn về một nhóm người lạ mặt dụ dỗ trẻ em bỏ học để tham gia các buổi lễ có tính chất cực đoan, tách rời các em khỏi gia đình và xã hội. Nếu tin đồn này là sự thật, hành vi của nhóm người này đã vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc nào trong thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo?
- A. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của người khác.
- B. Nguyên tắc bình đẳng giữa các tôn giáo.
- C. Nguyên tắc không được lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- D. Nguyên tắc đảm bảo quyền tự do không theo tôn giáo.
Câu 16: Vai trò của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân là gì?
- A. Can thiệp sâu vào nội bộ các tổ chức tôn giáo.
- B. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người và quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật.
- C. Quyết định công dân được phép theo tôn giáo nào.
- D. Hạn chế tối đa các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo công cộng.
Câu 17: Một người dân phát hiện tổ chức tôn giáo tại địa phương có những hoạt động bất hợp pháp, gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng. Theo quy định của pháp luật, người dân đó có nghĩa vụ gì?
- A. Tự mình đứng ra giải tán tổ chức đó.
- B. Kêu gọi những người khác cùng tẩy chay tổ chức đó.
- C. Giữ im lặng để tránh rắc rối.
- D. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật đó với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Câu 18: Anh K là cán bộ xã. Anh từ chối cấp giấy xác nhận cho một người dân chỉ vì người đó theo một tôn giáo mà anh không tin tưởng. Hành vi của anh K đã vi phạm nguyên tắc nào trong thực thi công vụ liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo?
- A. Nguyên tắc không phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo trong thực thi công vụ.
- B. Nguyên tắc đảm bảo quyền tự do ngôn luận.
- C. Nguyên tắc tôn trọng phong tục, tập quán.
- D. Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước.
Câu 19: Chị S tổ chức một buổi cầu nguyện tại nhà riêng. Buổi cầu nguyện này tuân thủ các quy định về trật tự công cộng, vệ sinh môi trường và không gây ảnh hưởng đến hàng xóm. Hoạt động này của chị S thuộc phạm vi nào của quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo?
- A. Hoạt động tôn giáo tập thể cần xin phép.
- B. Thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo cá nhân hoặc tại gia đình.
- C. Hoạt động mê tín dị đoan.
- D. Hoạt động lợi dụng tôn giáo để trục lợi.
Câu 20: Hậu quả pháp lý nào có thể xảy ra đối với người có hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác?
- A. Chỉ bị nhắc nhở và không có hậu quả pháp lý.
- B. Chỉ bị xử lý kỷ luật trong nội bộ cộng đồng tôn giáo.
- C. Có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy mức độ vi phạm.
- D. Bắt buộc phải theo tôn giáo của người bị vi phạm.
Câu 21: Một tổ chức tôn giáo muốn xây dựng một cơ sở thờ tự mới. Theo quy định của pháp luật, tổ chức này cần phải thực hiện thủ tục nào?
- A. Tuân thủ quy định pháp luật về xây dựng và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
- B. Chỉ cần có sự đồng ý của những người theo tôn giáo đó.
- C. Tự do xây dựng mà không cần bất kỳ thủ tục nào.
- D. Chỉ cần thông báo cho chính quyền địa phương biết.
Câu 22: Tình huống: Ông A là người đứng đầu một hệ phái tôn giáo. Ông A yêu cầu những người theo hệ phái của mình phải đóng góp một khoản tiền lớn hàng tháng cho cá nhân ông, đe dọa rằng nếu không đóng góp sẽ bị "trừng phạt" về mặt tâm linh. Hành vi của ông A là gì?
- A. Thực hiện quyền quản lý tài chính của tổ chức tôn giáo.
- B. Hoạt động quyên góp hợp pháp cho mục đích từ thiện.
- C. Thực hiện quyền tự do bày tỏ quan điểm tôn giáo.
- D. Lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để trục lợi, lừa đảo.
Câu 23: Điều gì được xem là ranh giới pháp lý quan trọng nhất khi công dân thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mình?
- A. Không được trái Hiến pháp, pháp luật và không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
- B. Chỉ được thực hiện trong các cơ sở thờ tự đã được công nhận.
- C. Phải được sự đồng ý của cộng đồng nơi sinh sống.
- D. Không được thực hiện các nghi lễ mang tính truyền thống.
Câu 24: Tình huống: Tại một lễ hội truyền thống của một dân tộc thiểu số, có nhiều hoạt động tín ngưỡng độc đáo. Tuy nhiên, một số người đã lợi dụng lễ hội để tổ chức đánh bạc và các tệ nạn xã hội khác. Cơ quan chức năng cần làm gì trong trường hợp này?
- A. Cấm hoàn toàn việc tổ chức lễ hội đó.
- B. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật (đánh bạc, tệ nạn) và tiếp tục bảo đảm hoạt động tín ngưỡng hợp pháp của lễ hội.
- C. Chỉ nhắc nhở những người vi phạm để giữ gìn nét đẹp văn hóa.
- D. Yêu cầu Ban tổ chức lễ hội tự giải quyết vấn đề.
Câu 25: Việc Nhà nước ban hành Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo năm 2016 thể hiện điều gì trong chính sách của Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo?
- A. Hạn chế quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân.
- B. Chỉ quản lý hoạt động của các tổ chức tôn giáo.
- C. Thể chế hóa quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước bằng pháp luật.
- D. Khuyến khích công dân tham gia vào các hoạt động tôn giáo.
Câu 26: Giả sử một người nước ngoài đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam. Người này có được hưởng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam không?
- A. Có, vì pháp luật Việt Nam bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo cho mọi người, không phân biệt quốc tịch.
- B. Không, vì quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo chỉ dành cho công dân Việt Nam.
- C. Chỉ được hưởng nếu quốc gia của họ có thỏa thuận song phương với Việt Nam về vấn đề này.
- D. Chỉ được hưởng nếu họ theo tôn giáo đã được Nhà nước Việt Nam công nhận.
Câu 27: Một trường hợp được coi là lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật là:
- A. Tổ chức lễ hội truyền thống theo đúng quy định của địa phương.
- B. Quyên góp tự nguyện cho hoạt động từ thiện của nhà chùa.
- C. Sử dụng cơ sở thờ tự để tổ chức đánh bạc hoặc buôn bán hàng cấm.
- D. Thực hành các nghi lễ tôn giáo tại gia đình.
Câu 28: Nhận định nào sau đây phản ánh đúng mối quan hệ giữa quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và nghĩa vụ tuân thủ pháp luật của công dân?
- A. Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo nên không cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.
- B. Nghĩa vụ tuân thủ pháp luật quan trọng hơn quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
- C. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo cho phép công dân bỏ qua một số quy định pháp luật.
- D. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, không trái với nghĩa vụ tuân thủ pháp luật của công dân.
Câu 29: Anh Q là người theo đạo. Anh tham gia một cuộc biểu tình trái phép dưới danh nghĩa bảo vệ "sự trong sạch" của tôn giáo mình, gây rối trật tự công cộng. Hành vi của anh Q là:
- A. Lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật, gây mất an ninh trật tự.
- B. Thực hiện quyền tự do bày tỏ quan điểm cá nhân.
- C. Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo một cách hợp pháp.
- D. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của cộng đồng tôn giáo.
Câu 30: Chị D được một người lạ tiếp cận và mời tham gia vào một "Hội" bí mật với lời hứa sẽ được "giải thoát khỏi mọi khổ đau" nếu đóng tiền và tuân thủ mọi chỉ dẫn. Người này còn nói rằng "Hội" này cao siêu hơn mọi tôn giáo truyền thống và không cần pháp luật quản lý. Chị D nên làm gì để bảo vệ bản thân và tuân thủ pháp luật?
- A. Tham gia thử xem có đúng như lời hứa không.
- B. Tìm hiểu thêm thông tin từ những người đã tham gia "Hội".
- C. Giữ bí mật và không nói với ai, kể cả gia đình.
- D. Cảnh giác, từ chối tham gia và báo ngay cho cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương để kiểm tra, xác minh.