Trắc nghiệm Sinh học 11 Kết nối tri thức Bài 16: Thực hành: Cảm ứng ở thực vật - Đề 02
Trắc nghiệm Sinh học 11 Kết nối tri thức Bài 16: Thực hành: Cảm ứng ở thực vật - Đề 02 được xây dựng với nhiều câu hỏi chất lượng, sát với nội dung chương trình học, giúp bạn dễ dàng ôn tập và kiểm tra kiến thức hiệu quả. Hãy cùng bắt đầu làm bài tập trắc nghiệm ngay để nâng cao hiểu biết và chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới!
Câu 1: Trong thí nghiệm chứng minh tính hướng sáng của cây mầm, người ta thường đặt cây trong hộp kín có một khe hở cho ánh sáng chiếu vào từ một phía. Sau vài ngày, cây mầm sẽ có hiện tượng gì và điều này chứng tỏ điều gì?
- A. Cây mầm vẫn mọc thẳng, chứng tỏ cây không có phản ứng với ánh sáng.
- B. Ngọn cây mầm uốn cong ra xa nguồn sáng, chứng tỏ cây có tính hướng sáng âm.
- C. Rễ cây mầm uốn cong về phía nguồn sáng, chứng tỏ rễ có tính hướng sáng dương.
- D. Ngọn cây mầm uốn cong về phía nguồn sáng, chứng tỏ cây có tính hướng sáng dương.
Câu 2: Để chứng minh vai trò của đỉnh chồi trong tính hướng sáng của cây, một nhóm học sinh tiến hành các thí nghiệm sau trên cây mầm đậu: (1) Cây đối chứng (không xử lý); (2) Cắt bỏ đỉnh chồi; (3) Chụp mũ bằng nhôm lên đỉnh chồi; (4) Chụp mũ bằng thủy tinh trong suốt lên đỉnh chồi; (5) Chụp mũ bằng nhôm vào phần thân dưới đỉnh chồi. Đặt tất cả các cây dưới ánh sáng chiếu từ một phía. Dự đoán kết quả sau vài ngày và giải thích thí nghiệm nào không chứng minh được vai trò của đỉnh chồi đối với cảm nhận ánh sáng?
- A. Thí nghiệm (2) và (3).
- B. Thí nghiệm (2) và (4).
- C. Thí nghiệm (3) và (5).
- D. Thí nghiệm (5).
Câu 3: Trong thí nghiệm chứng minh tính hướng trọng lực của cây, khi đặt chậu cây nằm ngang, rễ cây thường có xu hướng mọc cong xuống dưới, còn thân cây mọc cong lên trên. Hiện tượng này được giải thích chủ yếu do sự phân bố không đều của loại hormone nào?
- A. Auxin.
- B. Gibberellin.
- C. Xitokinin.
- D. Axit abxixic.
Câu 4: Khi tiến hành thí nghiệm chứng minh hướng trọng lực âm của thân cây, điều quan trọng cần lưu ý nhất về vị trí đặt cây so với nguồn sáng là gì để đảm bảo kết quả thí nghiệm chỉ phản ánh tác động của trọng lực?
- A. Chiếu sáng từ một phía để cây có thể thực hiện cả hướng sáng và hướng trọng lực.
- B. Đặt cây nơi có ánh sáng mạnh nhất để tăng tốc độ sinh trưởng.
- C. Đảm bảo ánh sáng chiếu đều từ mọi phía hoặc đặt cây trong điều kiện tối hoàn toàn.
- D. Không cần quan tâm đến nguồn sáng vì hướng trọng lực mạnh hơn hướng sáng.
Câu 5: Một cây dây leo đang vươn thân. Khi gặp một cọc tiêu, tua cuốn của cây sẽ quấn quanh cọc. Đây là ví dụ về kiểu cảm ứng nào và cơ chế chủ yếu liên quan đến sự thay đổi nào trong tế bào?
- A. Ứng động tiếp xúc; thay đổi tốc độ sinh trưởng hoặc sức trương nước.
- B. Hướng sáng dương; sự phân bố auxin không đều.
- C. Hướng hóa dương; sự di chuyển của chất dinh dưỡng.
- D. Ứng động nhiệt; sự thay đổi nhiệt độ môi trường.
Câu 6: Phân biệt rõ ràng nhất giữa hiện tượng hướng động và ứng động ở thực vật là gì?
- A. Tốc độ phản ứng: Hướng động nhanh hơn ứng động.
- B. Hướng của phản ứng: Hướng động có hướng theo tác nhân, ứng động không có hướng theo tác nhân.
- C. Bản chất tác nhân: Hướng động chỉ do tác nhân vật lý, ứng động chỉ do tác nhân hóa học.
- D. Cơ quan phản ứng: Hướng động xảy ra ở rễ và thân, ứng động chỉ xảy ra ở lá và hoa.
Câu 7: Một chậu cây được đặt trong phòng tối hoàn toàn, nhưng rễ cây vẫn mọc cong xuống dưới. Hiện tượng này chứng tỏ rễ cây có tính hướng trọng lực dương. Nếu sau đó bạn đặt một nguồn nước ngầm nhỏ ở phía bên cạnh chậu cây (cách xa gốc một khoảng), rễ cây có thể mọc cong về phía nguồn nước đó, thậm chí đi ngược lại hướng trọng lực ban đầu. Điều này cho thấy điều gì về mối quan hệ giữa hướng trọng lực và hướng nước ở rễ cây?
- A. Hướng trọng lực luôn mạnh hơn hướng nước ở rễ.
- B. Rễ chỉ có hướng trọng lực, không có hướng nước.
- C. Hướng nước thường mạnh hơn hướng trọng lực ở rễ.
- D. Hướng nước và hướng trọng lực luôn cùng chiều nhau ở rễ.
Câu 8: Khi làm thí nghiệm về hướng sáng trên cây mầm, tại sao cần sử dụng cây mầm non thay vì cây trưởng thành?
- A. Cây trưởng thành không có khả năng hướng sáng.
- B. Cây mầm non có tốc độ sinh trưởng nhanh, giúp quan sát rõ ràng sự uốn cong do hướng sáng trong thời gian ngắn.
- C. Cây mầm non có nhiều auxin hơn cây trưởng thành.
- D. Việc cắt bỏ hoặc che đỉnh chồi chỉ có hiệu quả trên cây mầm non.
Câu 9: Hiện tượng hoa mười giờ nở vào buổi sáng và cụp lại vào buổi chiều là một ví dụ điển hình của loại ứng động nào?
- A. Quang ứng động.
- B. Nhiệt ứng động.
- C. Thủy ứng động.
- D. Hóa ứng động.
Câu 10: Khi tiến hành thí nghiệm chứng minh hướng hóa dương của rễ, người ta có thể đặt một viên phân bón (nguồn hóa chất có lợi) ở một phía của rễ cây đang mọc trong đất ẩm. Dự đoán hướng mọc của rễ trong trường hợp này và giải thích.
- A. Rễ mọc thẳng xuống dưới theo hướng trọng lực, không bị ảnh hưởng bởi phân bón.
- B. Rễ mọc cong về phía viên phân bón, thể hiện tính hướng hóa dương.
- C. Rễ mọc cong ra xa viên phân bón, thể hiện tính hướng hóa âm.
- D. Rễ ngừng sinh trưởng khi tiếp xúc với phân bón.
Câu 11: Tại sao khi làm thí nghiệm về hướng nước của rễ, cần đảm bảo chậu cây được đặt ở vị trí không có ánh sáng mạnh chiếu từ một phía?
- A. Ánh sáng mạnh làm rễ bị khô.
- B. Rễ cây có tính hướng sáng âm nên sẽ mọc ra xa ánh sáng, làm sai lệch kết quả.
- C. Ánh sáng mạnh kích thích sự sinh trưởng của rễ, ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hướng nước.
- D. Ánh sáng chiếu không đều có thể ảnh hưởng đến độ ẩm của đất, làm sai lệch kết quả về hướng nước.
Câu 12: Một cây nắp ấm có lông tuyến ở mép lá tiết ra chất lỏng hấp dẫn côn trùng. Khi côn trùng đậu vào và chạm vào các lông cảm ứng, nắp ấm sẽ đóng lại để bắt mồi. Đây là ví dụ về loại cảm ứng nào ở thực vật?
- A. Hướng hóa dương.
- B. Quang ứng động.
- C. Ứng động tiếp xúc.
- D. Hướng nước dương.
Câu 13: Trong thí nghiệm chứng minh hướng sáng, nếu bạn dùng một miếng mica trong suốt cắm ngang qua đỉnh chồi, rễ cây vẫn sẽ hướng sáng. Điều này cho thấy điều gì về cơ chế truyền tín hiệu hướng sáng?
- A. Tín hiệu hướng sáng truyền từ đỉnh chồi xuống dưới không phải theo mạch dẫn (gỗ, rây).
- B. Đỉnh chồi không phải là nơi cảm nhận ánh sáng.
- C. Mica trong suốt ngăn cản sự truyền tín hiệu hướng sáng.
- D. Hướng sáng là do sự phát triển không đều của rễ.
Câu 14: Một cây trồng trong chậu được đặt trên bàn xoay chậm và đều dưới ánh sáng chiếu từ một phía. Sau một thời gian, thân cây sẽ mọc theo hướng nào và tại sao?
- A. Uốn cong về phía nguồn sáng.
- B. Mọc thẳng lên trên.
- C. Uốn cong ra xa nguồn sáng.
- D. Ngừng sinh trưởng.
Câu 15: Để quan sát rõ nhất hiện tượng ứng động nhiệt ở cây (ví dụ: sự nở hoa theo nhiệt độ), thí nghiệm cần được thực hiện trong điều kiện nào?
- A. Trong điều kiện ánh sáng mạnh và nhiệt độ ổn định.
- B. Trong điều kiện tối hoàn toàn và nhiệt độ thấp.
- C. Trong điều kiện ánh sáng chiếu từ một phía và thay đổi nhiệt độ.
- D. Trong điều kiện ánh sáng đồng đều hoặc tối và thay đổi nhiệt độ có kiểm soát.
Câu 16: Nêu một điểm khác biệt cơ bản về bản chất giữa hướng động và ứng động sinh trưởng.
- A. Hướng động là phản ứng tạm thời, ứng động sinh trưởng là vĩnh viễn.
- B. Hướng động có hướng phản ứng xác định theo tác nhân, ứng động sinh trưởng không có hướng phản ứng theo tác nhân.
- C. Hướng động chỉ xảy ra ở thân, ứng động sinh trưởng xảy ra ở hoa và lá.
- D. Hướng động do hormone, ứng động sinh trưởng do thay đổi sức trương nước.
Câu 17: Khi trồng cây trong điều kiện đất bị khô hạn kéo dài, hệ rễ cây có xu hướng phát triển mạnh và đâm sâu hơn vào lòng đất để tìm kiếm nguồn nước. Đây là biểu hiện của tính hướng nào ở rễ?
- A. Hướng sáng âm.
- B. Hướng trọng lực dương.
- C. Hướng nước dương.
- D. Hướng hóa âm.
Câu 18: Tại sao khi làm thí nghiệm về hướng trọng lực, người ta thường sử dụng các loại hạt nảy mầm như đậu, ngô thay vì các loại cây cảnh lâu năm?
- A. Hạt nảy mầm và cây mầm có tốc độ sinh trưởng nhanh, dễ quan sát phản ứng hướng trọng lực.
- B. Hạt nảy mầm không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng.
- C. Cây lâu năm không có phản ứng hướng trọng lực.
- D. Hạt nảy mầm có nhiều hormone hướng trọng lực hơn.
Câu 19: Ứng động không sinh trưởng khác với ứng động sinh trưởng ở điểm nào?
- A. Ứng động không sinh trưởng có hướng theo tác nhân, ứng động sinh trưởng không có hướng.
- B. Ứng động không sinh trưởng chậm hơn, ứng động sinh trưởng nhanh hơn.
- C. Ứng động không sinh trưởng do thay đổi sức trương nước, ứng động sinh trưởng do thay đổi tốc độ sinh trưởng.
- D. Ứng động không sinh trưởng chỉ xảy ra ở hoa, ứng động sinh trưởng xảy ra ở lá.
Câu 20: Để chứng minh rễ cây có tính hướng hóa âm với một chất độc hại, bạn sẽ thiết kế thí nghiệm như thế nào?
- A. Đặt rễ cây mọc ngang trong môi trường ẩm, đặt nguồn chất độc ở một phía của rễ và quan sát rễ mọc cong ra xa nguồn chất độc.
- B. Đặt rễ cây mọc thẳng xuống, đặt nguồn chất độc ở phía dưới rễ và quan sát rễ mọc thẳng.
- C. Đặt rễ cây mọc ngang, đặt nguồn chất độc ở mọi phía xung quanh rễ.
- D. Trộn đều chất độc vào toàn bộ môi trường trồng cây và quan sát rễ ngừng sinh trưởng.
Câu 21: Trong thí nghiệm chứng minh hướng sáng, nếu che phần thân dưới đỉnh chồi bằng ống tối, cây vẫn uốn cong về phía sáng. Nếu che đỉnh chồi bằng ống tối, cây không uốn cong. Kết quả này khẳng định điều gì?
- A. Phần thân dưới đỉnh chồi là nơi cảm nhận ánh sáng.
- B. Đỉnh chồi là nơi cảm nhận ánh sáng.
- C. Ánh sáng tác động trực tiếp lên toàn bộ thân cây gây ra hướng sáng.
- D. Ống tối kích thích sự sinh trưởng của cây.
Câu 22: Hiện tượng khí khổng đóng mở dưới tác động của ánh sáng là một ví dụ về loại cảm ứng nào?
- A. Quang ứng động.
- B. Hướng sáng.
- C. Hóa ứng động.
- D. Ứng động tiếp xúc.
Câu 23: Tại sao trong các thí nghiệm về hướng động và ứng động, việc kiểm soát các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm là rất quan trọng?
- A. Chỉ cần kiểm soát tác nhân đang nghiên cứu, các yếu tố khác không quan trọng.
- B. Kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm chỉ để cây không bị chết.
- C. Nhiệt độ và độ ẩm chỉ ảnh hưởng đến hướng sáng, không ảnh hưởng đến các loại cảm ứng khác.
- D. Kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm để loại bỏ ảnh hưởng của các yếu tố gây nhiễu khác, đảm bảo chỉ có tác nhân đang nghiên cứu gây ra phản ứng.
Câu 24: Khi trồng cây trong chậu và tưới nước không đều (chỉ tưới một bên chậu), sau một thời gian, rễ cây có xu hướng phát triển mạnh hơn về phía được tưới nước. Đây là bằng chứng thực tế cho tính hướng nào của rễ?
- A. Hướng sáng âm.
- B. Hướng nước dương.
- C. Hướng trọng lực dương.
- D. Hướng hóa âm.
Câu 25: Hiện tượng lá cây trinh nữ (Mimosa pudica) cụp lại nhanh chóng khi bị chạm vào là một ví dụ điển hình của loại ứng động nào và cơ chế chính gây ra sự cụp lá này là gì?
- A. Ứng động sinh trưởng; sự kéo dài không đều của tế bào.
- B. Quang ứng động; sự phân bố auxin không đều.
- C. Ứng động không sinh trưởng (ứng động tiếp xúc); sự thay đổi sức trương nước.
- D. Hướng hóa âm; sự di chuyển của chất độc.
Câu 26: Giả sử bạn muốn thiết kế một thí nghiệm để chứng minh thân cây có tính hướng hóa âm với một loại hóa chất cụ thể. Bạn sẽ cần đặt hóa chất đó ở đâu so với thân cây để quan sát rõ nhất phản ứng?
- A. Ở một phía bên cạnh thân cây.
- B. Trộn đều vào đất trồng cây.
- C. Chỉ đặt ở phía dưới rễ cây.
- D. Đặt ở mọi phía xung quanh thân cây.
Câu 27: Hiện tượng nào sau đây là ứng động không sinh trưởng?
- A. Hoa mười giờ nở vào buổi sáng.
- B. Lá non của cây dương xỉ cuộn lại rồi xòe ra.
- C. Thân cây hướng về phía ánh sáng.
- D. Lá cây trinh nữ cụp lại khi chạm vào.
Câu 28: Khi gieo hạt vào đất, rễ cây mọc thẳng xuống dưới theo hướng trọng lực dương. Tuy nhiên, nếu trong đất có một túi nước nhỏ ở ngay bên cạnh hạt, rễ mầm ban đầu có thể mọc chếch về phía túi nước đó trước khi tiếp tục mọc sâu xuống. Điều này cho thấy:
- A. Hướng nước của rễ có thể mạnh hơn hướng trọng lực.
- B. Rễ cây chỉ có hướng trọng lực, không có hướng nước.
- C. Nước làm giảm tác động của trọng lực lên rễ.
- D. Hướng nước và hướng trọng lực luôn hoạt động cùng chiều.
Câu 29: Một chậu cây được đặt trong phòng tối, nhưng có một bóng đèn nhỏ phát nhiệt ở một phía. Nếu quan sát thấy thân cây uốn cong về phía bóng đèn, thì đây là biểu hiện của tính hướng nào?
- A. Hướng sáng dương.
- B. Hướng nhiệt dương.
- C. Hướng hóa dương.
- D. Hướng trọng lực âm.
Câu 30: Khi thiết kế một thí nghiệm về hướng sáng, nếu bạn sử dụng đèn có cường độ ánh sáng quá yếu hoặc đặt nguồn sáng quá xa cây, kết quả quan sát có thể không rõ ràng. Điều này liên quan đến yếu tố nào ảnh hưởng đến phản ứng cảm ứng ở thực vật?
- A. Loại cây sử dụng.
- B. Thời gian tiến hành thí nghiệm.
- C. Cường độ của tác nhân kích thích.
- D. Nhiệt độ môi trường.