Trắc nghiệm Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 14: Thực hành: một số thí nghiệm về enzyme - Đề 09
Trắc nghiệm Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 14: Thực hành: một số thí nghiệm về enzyme - Đề 09 được xây dựng với nhiều câu hỏi chất lượng, sát với nội dung chương trình học, giúp bạn dễ dàng ôn tập và kiểm tra kiến thức hiệu quả. Hãy cùng bắt đầu làm bài tập trắc nghiệm ngay để nâng cao hiểu biết và chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới!
Câu 1: Trong thí nghiệm kiểm tra hoạt tính enzyme amylase bằng cách sử dụng nước bọt và dung dịch tinh bột, mục đích chính của việc thêm dung dịch iodine vào cuối thí nghiệm là gì?
- A. Để xác định sản phẩm của phản ứng thủy phân tinh bột là đường.
- B. Để tăng tốc độ phản ứng thủy phân tinh bột.
- C. Để kiểm tra sự còn lại của cơ chất (tinh bột) sau phản ứng.
- D. Để tạo môi trường tối ưu cho enzyme amylase hoạt động.
Câu 2: Một học sinh thực hiện thí nghiệm với 3 ống nghiệm chứa dung dịch tinh bột 1% và nước bọt pha loãng. Ống 1 để ở nhiệt độ phòng (khoảng 25°C), Ống 2 ngâm trong nước đá (khoảng 5°C), Ống 3 ngâm trong nước nóng (khoảng 80°C). Sau 15 phút, nhỏ iodine vào cả 3 ống. Kết quả dự kiến về màu sắc khi nhỏ iodine là gì?
- A. Ống 1, 2, 3 đều có màu xanh tím đậm.
- B. Ống 1 không màu hoặc màu nhạt, Ống 2 và 3 màu xanh tím đậm.
- C. Ống 1 và 2 không màu hoặc màu nhạt, Ống 3 màu xanh tím đậm.
- D. Ống 1 không màu hoặc màu nhạt, Ống 2 màu xanh tím nhạt, Ống 3 màu xanh tím đậm.
Câu 3: Trong thí nghiệm về enzyme catalase, tại sao người ta thường sử dụng các mẫu vật như khoai tây, gan động vật thay vì các mô cơ khác?
- A. Vì khoai tây và gan có cấu trúc tế bào đặc biệt giúp enzyme hoạt động hiệu quả hơn.
- B. Vì khoai tây và gan chứa hàm lượng enzyme catalase cao hơn so với nhiều mô khác.
- C. Vì khoai tây và gan là cơ chất tốt nhất cho enzyme catalase.
- D. Vì khoai tây và gan dễ kiếm và dễ xử lý trong phòng thí nghiệm.
Câu 4: Khi nhỏ dung dịch hydrogen peroxide (H2O2) lên lát khoai tây sống, hiện tượng sủi bọt khí xuất hiện mạnh mẽ. Khí đó là gì và nó được tạo ra từ phản ứng nào?
- A. Khí oxygen (O2), được tạo ra từ sự phân giải H2O2 bởi enzyme catalase.
- B. Khí carbon dioxide (CO2), được tạo ra từ quá trình hô hấp của tế bào khoai tây.
- C. Khí hydrogen (H2), được tạo ra từ sự phân giải nước trong khoai tây.
- D. Khí nitrogen (N2), được giải phóng từ các protein trong khoai tây.
Câu 5: Một ống nghiệm chứa dung dịch tinh bột và nước bọt được điều chỉnh về pH rất thấp (acid mạnh). Sau một thời gian ủ, khi nhỏ iodine vào ống nghiệm này, dự đoán hiện tượng xảy ra là gì?
- A. Ống nghiệm chuyển sang màu đỏ gạch do tinh bột bị phân giải hoàn toàn thành đường khử.
- B. Ống nghiệm chuyển sang màu xanh tím đậm do enzyme amylase bị bất hoạt ở pH thấp.
- C. Ống nghiệm không đổi màu do enzyme amylase hoạt động tối ưu ở pH thấp.
- D. Ống nghiệm xuất hiện kết tủa trắng do tinh bột bị biến tính.
Câu 6: Để kiểm tra ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính enzyme catalase, người ta chuẩn bị các lát khoai tây ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau (lạnh, thường, đun sôi). Tại sao lát khoai tây đã đun sôi lại cho kết quả khác biệt rõ rệt khi nhỏ H2O2 so với lát khoai tây sống ở nhiệt độ thường?
- A. Nhiệt độ cao làm biến tính cấu trúc không gian ba chiều của enzyme catalase, làm mất hoạt tính xúc tác.
- B. Nhiệt độ cao làm tăng tốc độ phản ứng phân giải H2O2, nhưng lại làm giảm lượng enzyme có sẵn.
- C. Nhiệt độ cao làm tăng độ tan của H2O2, khiến phản ứng diễn ra chậm hơn.
- D. Nhiệt độ cao làm thay đổi pH của lát khoai tây, gây ức chế enzyme catalase.
Câu 7: Trong thí nghiệm về enzyme amylase, ống nghiệm đối chứng không chứa nước bọt (chỉ có tinh bột và nước cất). Mục đích của ống đối chứng này là gì?
- A. Để tạo môi trường có pH tối ưu cho enzyme amylase.
- B. Để kiểm tra xem nước cất có khả năng phân giải tinh bột hay không.
- C. Để so sánh tốc độ phản ứng khi có và không có cơ chất.
- D. Để khẳng định rằng sự phân giải tinh bột (nếu có) là do hoạt động của enzyme trong nước bọt, không phải do các yếu tố khác.
Câu 8: Dựa vào kết quả thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính enzyme catalase (sủi bọt mạnh ở nhiệt độ thường, ít hơn ở nhiệt độ lạnh, không hoặc rất ít ở nhiệt độ cao), nhận định nào sau đây là đúng?
- A. Enzyme catalase chỉ hoạt động ở nhiệt độ cao.
- B. Hoạt tính enzyme catalase phụ thuộc vào nhiệt độ và có nhiệt độ tối ưu.
- C. Nhiệt độ càng cao thì hoạt tính enzyme catalase càng mạnh.
- D. Nhiệt độ không ảnh hưởng đáng kể đến hoạt tính enzyme catalase.
Câu 9: Tại sao khi bảo quản thực phẩm bằng cách đông lạnh, thực phẩm lại lâu bị hỏng hơn so với để ở nhiệt độ phòng?
- A. Nhiệt độ lạnh làm tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn và nấm mốc.
- B. Nhiệt độ lạnh làm tăng hoạt tính của các enzyme gây hỏng thực phẩm, nhưng đồng thời ức chế vi sinh vật.
- C. Nhiệt độ lạnh làm giảm đáng kể hoặc tạm dừng hoạt động của các enzyme và vi sinh vật gây phân hủy thực phẩm.
- D. Nhiệt độ lạnh làm thay đổi cấu trúc hóa học của thực phẩm, khiến chúng khó bị phân hủy hơn.
Câu 10: Trong thí nghiệm về ảnh hưởng của pH đến hoạt tính amylase, ống nghiệm có pH trung tính (chỉ có tinh bột và nước bọt) cho thấy tinh bột bị phân giải hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn. Điều này cho thấy:
- A. pH tối ưu cho hoạt động của enzyme amylase trong nước bọt nằm trong khoảng trung tính hoặc hơi kiềm.
- B. pH tối ưu cho hoạt động của enzyme amylase trong nước bọt nằm trong khoảng acid mạnh.
- C. pH không ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme amylase.
- D. Nồng độ tinh bột là yếu tố quyết định duy nhất đến hiệu quả phân giải.
Câu 11: Giả sử bạn muốn kiểm tra ảnh hưởng của nồng độ enzyme đến tốc độ phản ứng phân giải tinh bột. Bạn cần chuẩn bị các ống nghiệm như thế nào?
- A. Giữ nồng độ enzyme không đổi, thay đổi nồng độ tinh bột.
- B. Giữ nồng độ tinh bột, nhiệt độ, pH không đổi, thay đổi lượng nước bọt pha loãng (nguồn enzyme).
- C. Giữ nồng độ enzyme và tinh bột không đổi, thay đổi nhiệt độ.
- D. Thay đổi đồng thời nồng độ enzyme và nồng độ tinh bột.
Câu 12: Nếu nhỏ dung dịch hydrogen peroxide (H2O2) lên một miếng gan động vật đã luộc chín, bạn dự đoán hiện tượng gì sẽ xảy ra so với miếng gan sống?
- A. Sủi bọt khí mạnh hơn do nhiệt độ cao làm tăng hoạt tính enzyme.
- B. Sủi bọt khí vẫn diễn ra mạnh mẽ như gan sống vì enzyme catalase rất bền với nhiệt.
- C. Không sủi bọt khí hoặc rất ít bọt khí do enzyme catalase đã bị biến tính bởi nhiệt độ cao khi luộc.
- D. Xuất hiện màu xanh tím do phản ứng với H2O2.
Câu 13: Enzyme amylase có trong nước bọt giúp phân giải tinh bột. Khi nhai cơm lâu trong miệng, bạn cảm thấy vị ngọt dần xuất hiện. Giải thích nào sau đây là chính xác nhất cho hiện tượng này?
- A. Tinh bột (polysaccharide không ngọt) bị amylase thủy phân thành đường đơn hoặc đường đôi (có vị ngọt).
- B. Protein trong cơm bị phân giải thành amino acid có vị ngọt.
- C. Chất béo trong cơm bị phân giải thành glycerol và acid béo có vị ngọt.
- D. Nước bọt bản thân đã có vị ngọt tự nhiên.
Câu 14: Trong thí nghiệm về enzyme catalase, tại sao cần nhỏ dung dịch H2O2 lên mẫu vật (khoai tây, gan) chứ không phải ngược lại?
- A. Để đảm bảo lượng enzyme luôn dư thừa so với cơ chất.
- B. Để phản ứng xảy ra nhanh hơn.
- C. Để dễ dàng quan sát hiện tượng sủi bọt khí.
- D. H2O2 là cơ chất, enzyme catalase nằm trong mẫu vật. Cần đưa cơ chất tiếp xúc với enzyme để phản ứng xảy ra.
Câu 15: Enzyme catalase có chức năng phân giải H2O2 - một chất độc hại được tạo ra trong quá trình trao đổi chất của tế bào. Phản ứng này tạo ra sản phẩm nào?
- A. Nước và Carbon dioxide.
- B. Nước và Oxygen.
- C. Hydrogen và Oxygen.
- D. Glucose và Oxygen.
Câu 16: Khi thực hiện thí nghiệm về ảnh hưởng của pH đến hoạt tính amylase, bạn chuẩn bị các ống nghiệm chứa tinh bột + nước bọt và điều chỉnh pH bằng cách thêm HCl hoặc NaOH. Sau khi ủ và nhỏ iodine, ống nào dự kiến sẽ có màu xanh tím đậm nhất?
- A. Ống có pH trung tính (không thêm acid/base).
- B. Ống có pH hơi kiềm (thêm ít NaOH).
- C. Ống có pH hơi acid (thêm ít HCl).
- D. Ống có pH rất acid (thêm nhiều HCl).
Câu 17: Trong thí nghiệm về enzyme amylase, nếu bạn sử dụng dung dịch glucose thay vì dung dịch tinh bột, khi nhỏ iodine vào cuối thí nghiệm, hiện tượng gì sẽ xảy ra?
- A. Không có màu xanh tím xuất hiện vì glucose không phản ứng với iodine.
- B. Xuất hiện màu xanh tím đậm vì glucose là cơ chất của amylase.
- C. Xuất hiện màu đỏ gạch vì glucose đã bị phân giải.
- D. Glucose sẽ làm bất hoạt enzyme amylase.
Câu 18: Một người bị sốt cao kéo dài có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Liên hệ kiến thức về enzyme, nguyên nhân chính của sự nguy hiểm này là gì?
- A. Nhiệt độ cao làm tăng hoạt tính của tất cả các enzyme, gây ra các phản ứng không kiểm soát.
- B. Nhiệt độ cao vượt quá nhiệt độ tối ưu có thể làm biến tính enzyme, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các quá trình trao đổi chất.
- C. Nhiệt độ cao làm giảm nồng độ cơ chất trong tế bào, khiến enzyme không thể hoạt động.
- D. Nhiệt độ cao chỉ ảnh hưởng đến enzyme tiêu hóa, không ảnh hưởng đến enzyme trong tế bào.
Câu 19: Tại sao khi làm sữa chua, người ta cần ủ sữa ở nhiệt độ ấm (khoảng 40-45°C) thay vì nhiệt độ phòng hay nhiệt độ sôi?
- A. Đây là khoảng nhiệt độ tối ưu cho hoạt động của các enzyme trong vi khuẩn lactic giúp chuyển hóa đường thành acid lactic.
- B. Nhiệt độ này giúp tiêu diệt hết các vi khuẩn gây hại khác.
- C. Nhiệt độ này làm tăng nồng độ protein trong sữa.
- D. Nhiệt độ này giúp acid lactic đông tụ nhanh hơn.
Câu 20: Nếu trong thí nghiệm về enzyme amylase, bạn thay thế nước bọt pha loãng bằng một lượng nhỏ dung dịch enzyme pepsin (enzyme tiêu hóa protein trong dạ dày) và thực hiện ở pH trung tính, khi nhỏ iodine vào cuối thí nghiệm, dự đoán hiện tượng nào sẽ xảy ra?
- A. Màu đỏ gạch xuất hiện do pepsin phân giải tinh bột thành đường.
- B. Màu xanh tím nhạt xuất hiện do pepsin phân giải một phần tinh bột.
- C. Không có màu xanh tím xuất hiện do pepsin hoạt động rất mạnh ở pH trung tính.
- D. Màu xanh tím đậm xuất hiện do pepsin không có khả năng phân giải tinh bột và hoạt động kém ở pH trung tính.
Câu 21: Enzyme có tính đặc hiệu cao đối với cơ chất. Điều này có ý nghĩa gì trong các quá trình sinh hóa của tế bào?
- A. Giúp enzyme hoạt động ở nhiều điều kiện nhiệt độ và pH khác nhau.
- B. Giúp một loại enzyme có thể xúc tác cho nhiều loại phản ứng hóa học khác nhau.
- C. Đảm bảo mỗi loại enzyme chỉ xúc tác cho một hoặc một vài phản ứng nhất định, giúp điều hòa chính xác các con đường trao đổi chất.
- D. Làm cho enzyme dễ bị biến tính bởi nhiệt độ và pH.
Câu 22: Khi thực hiện thí nghiệm catalase với lát khoai tây và H2O2, nếu bạn nghiền nát lát khoai tây trước khi nhỏ H2O2, hiện tượng sủi bọt khí dự kiến sẽ như thế nào so với việc để lát khoai tây nguyên vẹn?
- A. Sủi bọt khí mạnh mẽ hơn do diện tích tiếp xúc giữa enzyme và cơ chất tăng lên.
- B. Sủi bọt khí yếu hơn do enzyme bị phá hủy khi nghiền.
- C. Không có sự khác biệt đáng kể.
- D. Sủi bọt khí chỉ xuất hiện ở lát khoai tây nghiền nát.
Câu 23: Tại sao khi rửa vết thương bằng oxy già (dung dịch H2O2), tại vết thương lại xuất hiện bọt khí?
- A. Do H2O2 phản ứng trực tiếp với các tế bào bị thương.
- B. Do enzyme catalase có trong mô và máu tại vết thương xúc tác phân giải H2O2 thành nước và oxy.
- C. Do oxy già tự phân hủy khi tiếp xúc với không khí.
- D. Do vi khuẩn trên vết thương giải phóng khí khi tiếp xúc với oxy già.
Câu 24: Nếu bạn muốn kiểm tra ảnh hưởng của nồng độ cơ chất (tinh bột) đến tốc độ phản ứng của amylase, bạn cần chuẩn bị các ống nghiệm như thế nào?
- A. Giữ nồng độ tinh bột không đổi, thay đổi lượng nước bọt.
- B. Giữ nồng độ nước bọt không đổi, thay đổi nhiệt độ.
- C. Giữ nồng độ nước bọt, nhiệt độ, pH không đổi, thay đổi nồng độ dung dịch tinh bột.
- D. Thay đổi đồng thời nồng độ tinh bột và pH.
Câu 25: Enzyme catalase trong gan hoạt động mạnh nhất ở pH nào?
- A. pH trung tính (khoảng 7).
- B. pH rất acid (khoảng 2).
- C. pH rất kiềm (khoảng 10).
- D. Hoạt động mạnh ở mọi khoảng pH.
Câu 26: Khi thực hiện thí nghiệm kiểm tra hoạt tính amylase, sau khi ủ 15 phút, nhỏ iodine vào ống nghiệm chứa tinh bột và nước bọt pha loãng ở nhiệt độ phòng, bạn thấy màu xanh tím nhạt. Điều này có nghĩa là gì?
- A. Tinh bột đã bị phân giải hoàn toàn.
- B. Tinh bột đã bị phân giải một phần, vẫn còn một lượng nhỏ tinh bột còn lại.
- C. Enzyme amylase không hoạt động.
- D. Nồng độ iodine quá thấp để phát hiện tinh bột.
Câu 27: Dựa trên kiến thức về enzyme, giải thích tại sao khi nấu chín thức ăn, các enzyme tự nhiên trong thực phẩm (gây ôi thiu) lại bị vô hiệu hóa, giúp bảo quản được lâu hơn?
- A. Nhiệt độ cao làm tăng hoạt tính của enzyme, đẩy nhanh quá trình phân hủy.
- B. Nhiệt độ cao làm tăng nồng độ cơ chất, khiến enzyme hết khả năng hoạt động.
- C. Nhiệt độ cao làm đông tụ nước trong thực phẩm, ngăn enzyme tiếp cận cơ chất.
- D. Nhiệt độ cao vượt quá nhiệt độ tối ưu gây biến tính cấu trúc enzyme, làm enzyme mất khả năng xúc tác.
Câu 28: Trong thí nghiệm catalase, nếu bạn sử dụng dung dịch H2O2 đã để lâu ngày và bị phân hủy một phần, dự đoán hiện tượng sủi bọt khí khi nhỏ lên lát khoai tây sống sẽ như thế nào?
- A. Sủi bọt khí yếu hơn so với khi dùng H2O2 mới do nồng độ cơ chất giảm.
- B. Sủi bọt khí mạnh mẽ hơn do H2O2 đã bị hoạt hóa một phần.
- C. Không có sự khác biệt đáng kể vì lượng enzyme là yếu tố quyết định.
- D. Sẽ xuất hiện màu sắc khác thay vì sủi bọt khí.
Câu 29: Để enzyme catalase trong khoai tây hoạt động hiệu quả nhất trong thí nghiệm phân giải H2O2, bạn nên giữ lát khoai tây ở điều kiện nào trước khi thêm H2O2?
- A. Ngâm trong nước đá.
- B. Đun sôi.
- C. Để ở nhiệt độ phòng.
- D. Ngâm trong dung dịch acid mạnh.
Câu 30: Hoạt tính của enzyme có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Yếu tố nào sau đây KHÔNG trực tiếp gây biến tính cấu trúc không gian ba chiều của enzyme?
- A. Nhiệt độ quá cao.
- B. Nồng độ cơ chất.
- C. pH quá acid hoặc quá kiềm.
- D. Một số hóa chất ức chế mạnh.