Trắc nghiệm Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 7: Thực hành: Xác định một số thành phần hóa học của tế bào - Đề 10
Trắc nghiệm Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 7: Thực hành: Xác định một số thành phần hóa học của tế bào - Đề 10 được xây dựng với nhiều câu hỏi chất lượng, sát với nội dung chương trình học, giúp bạn dễ dàng ôn tập và kiểm tra kiến thức hiệu quả. Hãy cùng bắt đầu làm bài tập trắc nghiệm ngay để nâng cao hiểu biết và chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới!
Câu 1: Trong thí nghiệm xác định thành phần hóa học của tế bào, mục đích chính của việc nghiền mẫu vật (như khoai tây, chuối) với nước cất là gì?
- A. Để loại bỏ hoàn toàn nước có trong mẫu vật.
- B. Để phá vỡ cấu trúc tế bào, giải phóng các chất bên trong vào dung dịch.
- C. Để tạo môi trường kiềm cần thiết cho các phản ứng hóa học.
- D. Để làm đông tụ protein, dễ dàng tách chúng ra khỏi dung dịch.
Câu 2: Khi sử dụng thuốc thử Benedict để phát hiện đường khử (glucose) trong dịch ép quả nho, cần phải thực hiện thêm thao tác nào sau đây để phản ứng màu xảy ra?
- A. Làm lạnh dung dịch trong nước đá.
- B. Thêm vài giọt axit mạnh.
- C. Thêm dung dịch kiềm đặc.
- D. Đun nóng nhẹ trong vài phút.
Câu 3: Quan sát kết quả thí nghiệm sau khi nhỏ thuốc thử Lugol vào các mẫu dịch lọc khác nhau:
- Mẫu 1 (dịch lọc khoai tây): Chuyển màu xanh tím đậm.
- Mẫu 2 (dịch lọc hành tây): Hầu như không đổi màu (vàng nâu nhạt của thuốc thử).
Kết luận nào sau đây là đúng dựa trên kết quả này?
- A. Khoai tây chứa nhiều tinh bột hơn hành tây.
- B. Hành tây chứa nhiều tinh bột hơn khoai tây.
- C. Khoai tây chứa đường khử, còn hành tây chứa tinh bột.
- D. Cả hai mẫu đều chứa lượng tinh bột như nhau.
Câu 4: Để nhận biết sự có mặt của protein trong dịch lọc lòng trắng trứng gà, người ta thường sử dụng thuốc thử Biuret, bao gồm dung dịch CuSO4 và NaOH. Tại sao cần phải có dung dịch NaOH (môi trường kiềm) trong phản ứng này?
- A. NaOH giúp tạo kết tủa với protein, dễ quan sát hơn.
- B. NaOH là chất xúc tác làm tăng tốc độ phản ứng giữa CuSO4 và protein.
- C. Môi trường kiềm của NaOH cần thiết để các liên kết peptide trong protein tạo phức màu với ion Cu2+.
- D. NaOH làm biến tính protein, làm bộc lộ các nhóm chức có khả năng phản ứng.
Câu 5: Một bạn học sinh thực hiện thí nghiệm xác định lipid bằng cách nhỏ dịch ép hạt lạc lên giấy lọc. Sau khi để khô, quan sát thấy có vết mờ, trong suốt trên giấy. Kết quả này cho thấy điều gì?
- A. Hạt lạc chứa nhiều nước.
- B. Hạt lạc chứa nhiều lipid.
- C. Hạt lạc chứa nhiều protein.
- D. Hạt lạc chứa nhiều tinh bột.
Câu 6: Trong thí nghiệm xác định hàm lượng nước trong mẫu vật sinh học (ví dụ: lá cây), việc sấy mẫu đến "khối lượng không đổi" nhằm mục đích gì?
- A. Đảm bảo toàn bộ lượng nước trong mẫu đã bay hơi hết.
- B. Làm cho các chất hữu cơ trong mẫu bị phân hủy hoàn toàn.
- C. Xác định khối lượng của các chất khoáng còn lại trong mẫu.
- D. Ngăn chặn sự hấp thụ hơi nước từ môi trường không khí.
Câu 7: Tại sao khi nhỏ thuốc thử Benedict vào dịch ép quả chuối xanh và đun nóng, kết quả thu được khác biệt đáng kể so với khi làm tương tự với dịch ép quả chuối chín?
- A. Chuối xanh chứa nhiều protein, còn chuối chín chứa nhiều lipid.
- B. Chuối xanh chứa nhiều nước, còn chuối chín chứa ít nước hơn.
- C. Khi chín, tinh bột trong chuối xanh bị chuyển hóa thành đường khử, có khả năng phản ứng với Benedict.
- D. Khi chín, protein trong chuối bị phân giải thành các amino acid.
Câu 8: Một mẫu vật sinh học khi làm thí nghiệm với thuốc thử Benedict cho kết tủa đỏ gạch, còn khi làm thí nghiệm với thuốc thử Lugol lại không thấy chuyển màu xanh tím. Mẫu vật đó có thể là gì?
- A. Hạt gạo.
- B. Củ khoai tây.
- C. Lòng trắng trứng.
- D. Quả nho chín.
Câu 9: Phản ứng Biuret được dùng để nhận biết protein dựa trên sự tương tác của ion Cu2+ với cấu trúc nào của phân tử protein?
- A. Các liên kết peptide.
- B. Các nhóm carboxyl tự do.
- C. Các nhóm amino tự do.
- D. Các gốc R của amino acid.
Câu 10: Ngoài nước, carbohydrate, protein và lipid, tế bào còn chứa các thành phần vô cơ quan trọng là muối khoáng (ion khoáng). Để nhận biết sự có mặt của ion Cl- trong dịch lọc tế bào, người ta có thể nhỏ dung dịch AgNO3. Hiện tượng quan sát được khi có ion Cl- là gì?
- A. Xuất hiện kết tủa màu vàng.
- B. Xuất hiện kết tủa màu trắng, hóa đen ngoài ánh sáng.
- C. Dung dịch chuyển sang màu xanh tím.
- D. Xuất hiện kết tủa màu đỏ gạch.
Câu 11: Để xác định sự có mặt của lipid trong hạt lạc, ngoài phương pháp nhỏ dịch ép lên giấy lọc, người ta còn có thể sử dụng dung môi hữu cơ như cồn hoặc ether để hòa tan lipid. Điều này dựa trên tính chất đặc trưng nào của lipid?
- A. Lipid có khả năng tạo phức màu với thuốc thử.
- B. Lipid có khối lượng riêng nhỏ hơn nước.
- C. Lipid không tan trong nước nhưng tan tốt trong dung môi hữu cơ.
- D. Lipid bị biến tính ở nhiệt độ cao.
Câu 12: Giả sử bạn được giao nhiệm vụ kiểm tra xem một loại củ mới có chứa nhiều tinh bột hay không. Phương pháp thí nghiệm đơn giản và hiệu quả nhất bạn nên sử dụng là gì?
- A. Nghiền củ, lấy dịch lọc rồi cho phản ứng với thuốc thử Benedict và đun nóng.
- B. Cắt lát mỏng củ, nhỏ vài giọt dung dịch Lugol lên mặt cắt và quan sát sự đổi màu.
- C. Nghiền củ, lấy dịch lọc rồi cho phản ứng với thuốc thử Biuret.
- D. Sấy khô củ ở nhiệt độ cao và cân khối lượng trước và sau khi sấy.
Câu 13: Một học sinh chuẩn bị hai ống nghiệm: Ống A chứa dịch lọc khoai tây, Ống B chứa dịch lọc quả chuối chín. Cả hai ống đều được thêm thuốc thử Benedict và đun nóng. Dự kiến kết quả quan sát được sẽ là gì?
- A. Ống A xuất hiện kết tủa đỏ gạch, Ống B không đổi màu.
- B. Ống A không đổi màu, Ống B xuất hiện kết tủa đỏ gạch.
- C. Cả hai ống đều xuất hiện kết tủa đỏ gạch.
- D. Cả hai ống đều hầu như không đổi màu (hoặc Ống B có thể có kết tủa đỏ gạch nếu chuối rất chín).
Câu 14: Tại sao trong thí nghiệm xác định các thành phần hóa học của tế bào, việc sử dụng nước cất để nghiền mẫu vật là quan trọng?
- A. Nước cất là dung môi hòa tan tốt các chất phân cực trong tế bào và không chứa các ion lạ gây ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.
- B. Nước cất giúp tăng tốc độ phản ứng giữa thuốc thử và các chất trong mẫu.
- C. Nước cất làm bất hoạt các enzyme có trong mẫu vật.
- D. Nước cất tạo môi trường axit cần thiết cho các phản ứng nhận biết.
Câu 15: Phản ứng giữa thuốc thử Benedict và đường khử là phản ứng oxi hóa - khử. Trong phản ứng này, ion Cu2+ trong thuốc thử bị khử thành ion Cu+. Điều này giải thích cho hiện tượng gì?
- A. Sự chuyển màu xanh tím trong phản ứng Biuret.
- B. Sự hình thành kết tủa Cu2O màu đỏ gạch.
- C. Sự chuyển màu xanh đen khi có tinh bột.
- D. Sự xuất hiện vết dầu trên giấy lọc.
Câu 16: Khi tiến hành thí nghiệm xác định tinh bột trong lá cây xanh, người ta thường phải đun sôi lá trong cồn sau khi luộc qua nước sôi. Mục đích của việc đun sôi trong cồn là gì?
- A. Tẩy màu xanh của diệp lục, giúp dễ dàng quan sát màu xanh tím đặc trưng của tinh bột với Lugol.
- B. Làm mềm lá, giúp thuốc thử dễ dàng thấm vào tế bào.
- C. Cố định cấu trúc tế bào, ngăn chặn sự phân giải tinh bột.
- D. Hòa tan tinh bột ra khỏi tế bào lá.
Câu 17: Để xác định sự có mặt của ion sunfat (SO42-) trong dịch lọc tế bào, người ta có thể sử dụng dung dịch BaCl2 trong môi trường axit HCl loãng. Hiện tượng nào chứng tỏ có ion sunfat?
- A. Dung dịch chuyển màu xanh lá cây.
- B. Xuất hiện khí không màu thoát ra.
- C. Xuất hiện kết tủa trắng không tan trong axit HCl.
- D. Xuất hiện kết tủa vàng.
Câu 18: Một mẫu dịch lọc sinh học khi phản ứng với thuốc thử Biuret cho màu xanh tím. Khi phản ứng với thuốc thử Benedict và đun nóng lại không thấy kết tủa đỏ gạch. Mẫu dịch lọc này có khả năng chứa thành phần nào sau đây với hàm lượng đáng kể?
- A. Tinh bột.
- B. Protein.
- C. Đường khử.
- D. Lipid.
Câu 19: Giả sử bạn muốn so sánh hàm lượng tinh bột trong hai loại gạo: gạo tẻ và gạo nếp. Bạn nên tiến hành thí nghiệm như thế nào để có kết quả đáng tin cậy nhất?
- A. Nghiền đều hai mẫu gạo với lượng nước cất như nhau, lọc lấy dịch, sau đó nhỏ cùng số giọt thuốc thử Lugol vào hai lượng dịch lọc bằng nhau và so sánh độ đậm nhạt của màu xanh tím.
- B. Nghiền hai mẫu gạo, nhỏ thuốc thử Benedict vào và đun nóng, so sánh lượng kết tủa đỏ gạch.
- C. Đun sôi hai mẫu gạo với cồn, nhỏ thuốc thử Lugol vào và so sánh màu sắc.
- D. Sấy khô hai mẫu gạo và so sánh khối lượng sau sấy.
Câu 20: Tại sao trong thí nghiệm nhận biết đường khử bằng thuốc thử Benedict, cần đun nóng nhẹ mà không đun sôi quá mạnh?
- A. Đun sôi mạnh có thể làm phân hủy đường khử.
- B. Đun sôi mạnh làm kết tủa đỏ gạch bị tan trở lại.
- C. Đun sôi mạnh có thể gây bắn dung dịch ra ngoài, nguy hiểm và làm mất mẫu.
- D. Đun sôi mạnh làm biến màu thuốc thử Benedict.
Câu 21: Trong các mẫu vật sau: (1) dầu ăn, (2) nước lọc, (3) dịch ép khoai tây, (4) lòng trắng trứng. Mẫu vật nào khi thử với thuốc thử Biuret (CuSO4 + NaOH) sẽ cho phản ứng màu xanh tím đặc trưng?
- A. (1) và (2).
- B. (2) và (3).
- C. (1) và (4).
- D. (4).
Câu 22: Một loại hạt khi nghiền nát và nhỏ lên giấy lọc thấy có vết mờ, không khô đi sau một thời gian. Khi nghiền và lấy dịch lọc phản ứng với Lugol cho màu xanh tím đậm. Khi phản ứng với Benedict và đun nóng không thấy kết tủa đỏ gạch. Loại hạt này có khả năng là gì?
- A. Hạt đậu phộng.
- B. Hạt đậu nành.
- C. Hạt gạo.
- D. Hạt hướng dương.
Câu 23: Để định lượng tương đối hàm lượng nước trong các loại rau, củ khác nhau, phương pháp sấy khô có thể được áp dụng. Nếu lấy cùng một khối lượng ban đầu của rau A và rau B, sau khi sấy khô hoàn toàn, khối lượng của rau A còn lại là 10% khối lượng ban đầu, còn rau B còn lại là 15% khối lượng ban đầu. Điều này cho thấy điều gì?
- A. Rau A chứa nhiều nước hơn rau B.
- B. Rau B chứa nhiều nước hơn rau A.
- C. Hàm lượng chất khô trong rau A cao hơn rau B.
- D. Không thể kết luận về hàm lượng nước từ thông tin này.
Câu 24: Nguyên tắc của phản ứng nhận biết tinh bột với Lugol là do các phân tử iodine (I2) trong thuốc thử tương tác và đi vào cấu trúc xoắn của phân tử tinh bột (amylose), tạo nên phức hợp có màu đặc trưng. Nếu tinh bột bị thủy phân thành các đoạn ngắn hơn hoặc glucose, phản ứng màu này sẽ không xảy ra. Điều này giải thích cho hiện tượng nào?
- A. Dịch ép nho chín cho phản ứng dương tính với Benedict.
- B. Chuối chín không cho hoặc cho rất ít phản ứng màu với Lugol.
- C. Lòng trắng trứng cho phản ứng dương tính với Biuret.
- D. Dầu ăn tạo vết mờ trên giấy lọc.
Câu 25: Khi thực hiện thí nghiệm xác định protein trong dịch lọc mẫu vật bằng phản ứng Biuret, nếu mẫu vật không chứa protein, hiện tượng quan sát được sẽ là gì?
- A. Xuất hiện kết tủa đỏ gạch.
- B. Dung dịch chuyển màu xanh tím đậm.
- C. Dung dịch vẫn giữ màu xanh lam nhạt đặc trưng của thuốc thử CuSO4 trong môi trường kiềm.
- D. Dung dịch chuyển sang màu vàng nâu.
Câu 26: Trong các phương pháp nhận biết các thành phần hóa học của tế bào đã học, phương pháp nào dựa trên tính chất vật lý (như độ tan hoặc khả năng tạo vết mờ) thay vì phản ứng hóa học tạo màu hoặc kết tủa?
- A. Phản ứng với thuốc thử Benedict.
- B. Phản ứng với thuốc thử Lugol.
- C. Phản ứng với thuốc thử Biuret.
- D. Nhận biết lipid bằng giấy lọc hoặc dung môi hữu cơ.
Câu 27: Để đảm bảo an toàn trong phòng thí nghiệm khi sử dụng đèn cồn để đun nóng ống nghiệm chứa thuốc thử Benedict và dịch mẫu, cần lưu ý điều gì?
- A. Hướng miệng ống nghiệm về phía không có người.
- B. Đậy kín miệng ống nghiệm bằng nút cao su.
- C. Đặt ống nghiệm trực tiếp xuống ngọn lửa đèn cồn.
- D. Sử dụng tay không để giữ ống nghiệm khi đun nóng.
Câu 28: Khi làm thí nghiệm với cùng một loại mẫu vật (ví dụ: dịch lọc khoai tây), nếu sử dụng lượng dịch lọc quá ít so với lượng thuốc thử Lugol được thêm vào, kết quả quan sát được có thể bị ảnh hưởng như thế nào?
- A. Phản ứng màu sẽ xảy ra nhanh hơn và đậm hơn.
- B. Phản ứng màu có thể không rõ ràng hoặc nhạt hơn so với khi sử dụng lượng mẫu vật phù hợp.
- C. Thuốc thử Lugol sẽ bị phân hủy và không cho màu.
- D. Sẽ xuất hiện kết tủa thay vì đổi màu.
Câu 29: Một mẫu vật khi thử với thuốc thử Benedict (đun nóng) cho kết tủa đỏ gạch, và khi thử với thuốc thử Lugol cho màu xanh tím. Mẫu vật này có thể là gì?
- A. Dầu oliu.
- B. Lòng đỏ trứng.
- C. Nước đường mía (chứa saccarose).
- D. Một loại củ chứa cả đường khử và tinh bột (ví dụ: một số loại khoai).
Câu 30: Giả sử bạn muốn chứng minh sự có mặt của nước trong một loại hạt khô. Phương pháp đơn giản và hiệu quả nhất bạn có thể áp dụng dựa trên các thí nghiệm đã học là gì?
- A. Nghiền hạt với nước cất rồi thử với thuốc thử Benedict.
- B. Ngâm hạt trong dung môi hữu cơ như cồn.
- C. Cân khối lượng hạt trước và sau khi sấy khô ở nhiệt độ thích hợp đến khối lượng không đổi.
- D. Nghiền hạt và thử phản ứng Biuret.