Trắc nghiệm Bảo kính cảnh giới - Bài 43 - Chân trời sáng tạo - Đề 10 được xây dựng với nhiều câu hỏi chất lượng, sát với nội dung chương trình học, giúp bạn dễ dàng ôn tập và kiểm tra kiến thức hiệu quả. Hãy cùng bắt đầu làm bài tập trắc nghiệm ngay để nâng cao hiểu biết và chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới!
Câu 1: Phân tích ý nghĩa của cụm từ “thủa ngày trường” trong câu thơ mở đầu bài “Bảo kính cảnh giới – Bài 43” (Rồi hóng mát thủa ngày trường). Cụm từ này gợi lên cảm nhận gì về không gian và thời gian của bức tranh hè?
- A. Gợi cảm giác vội vã, thời gian trôi nhanh.
- B. Nhấn mạnh sự buồn tẻ, cô đơn của thi nhân.
- C. Miêu tả thời gian dài, chậm rãi của ngày hè, tạo không gian thư thái cho hoạt động hóng mát.
- D. Thể hiện sự nóng bức, oi ả kéo dài của mùa hè.
Câu 2: Hãy phân tích hiệu quả nghệ thuật của các động từ mạnh như “đùn đùn”, “giương”, “phun” trong việc miêu tả cảnh vật mùa hè (Hòe lục đùn đùn tán rợp giương / Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ).
- A. Gợi sự nhỏ bé, yếu ớt của cây cối trước thiên nhiên.
- B. Diễn tả sức sống mãnh liệt, sự sinh sôi nảy nở dường như không kìm nén được của cây cối trong mùa hè.
- C. Tạo cảm giác tĩnh lặng, yên bình cho cảnh vật.
- D. Nhấn mạnh sự tàn lụi, héo úa của thực vật.
Câu 3: Hình ảnh “Hồng liên trì đã tiễn mùi hương” gợi cho người đọc cảm nhận gì về thời điểm cụ thể của mùa hè được miêu tả trong bài thơ?
- A. Mùa hè vừa mới bắt đầu, sen đang nở rộ và tỏa hương.
- B. Giữa mùa hè, hương sen nồng nàn nhất.
- C. Mùa hè sắp kết thúc, sen đã tàn nhưng vẫn còn vương vấn hương thơm.
- D. Cuối mùa hè, hương sen đã nhạt phai, báo hiệu mùa sắp chuyển.
Câu 4: Phân tích sự tương phản giữa âm thanh “Lao xao chợ cá làng ngư phủ” và không gian tĩnh lặng của cảnh vật thiên nhiên (như được gợi ý qua hoạt động “hóng mát”). Sự tương phản này nói lên điều gì về cảm nhận của thi nhân?
- A. Thể hiện sự hiện diện của cuộc sống con người bình dị, năng động trong bức tranh thiên nhiên, cho thấy cái nhìn gắn bó của thi nhân với cuộc đời.
- B. Làm nổi bật sự cô lập, tách biệt của thi nhân với thế giới bên ngoài.
- C. Gợi sự khó chịu, phiền nhiễu của thi nhân trước sự ồn ào.
- D. Chỉ đơn thuần là liệt kê các âm thanh khác nhau có trong bức tranh hè.
Câu 5: Tiếng “dắng dỏi cầm ve” là âm thanh đặc trưng của mùa nào? Việc đưa âm thanh này vào bài thơ có tác dụng gì trong việc khắc họa bức tranh hè?
- A. Mùa xuân, gợi sự khởi đầu tươi mới.
- B. Mùa hè, làm tăng thêm không khí rộn rã, đặc trưng và sức sống của ngày hè.
- C. Mùa thu, gợi sự tĩnh mịch, buồn bã.
- D. Mùa đông, gợi sự lạnh lẽo, hiu quạnh.
Câu 6: Phân tích mối liên hệ giữa hai câu thơ cuối (Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng / Dân giàu đủ khắp đòi phương). Điều gì ở hai câu thơ này cho thấy tấm lòng và khát vọng lớn lao của Nguyễn Trãi?
- A. Thi nhân mong muốn có cây đàn quý để mua vui cho bản thân.
- B. Thi nhân chỉ đơn thuần ngưỡng mộ tài năng âm nhạc của vua Ngu Thuấn.
- C. Khát vọng có cây đàn Ngu cầm (biểu tượng của sự thái bình, thịnh trị) để gảy khúc nhạc (biểu tượng cho nền thái bình) khiến dân chúng được ấm no, hạnh phúc, thể hiện lý tưởng nhân nghĩa, vì dân.
- D. Thi nhân muốn dùng âm nhạc để quên đi nỗi buồn cá nhân.
Câu 7: Việc Nguyễn Trãi sử dụng điển tích “Ngu cầm” và “khúc Nam Phong” trong bài thơ thể hiện điều gì về kiến thức và tư tưởng của ông?
- A. Thể hiện sự uyên bác về văn hóa, lịch sử Trung Hoa và gắn kết lý tưởng chính trị nhân nghĩa của mình với các hình mẫu minh quân trong quá khứ.
- B. Cho thấy ông là người yêu thích âm nhạc cổ điển.
- C. Chứng tỏ ông chỉ quan tâm đến quá khứ mà không để ý đến hiện tại.
- D. Thể hiện sự bi quan, chán nản về tình hình đất nước.
Câu 8: Phân tích cấu trúc của bài thơ thất ngôn xen lục ngôn. Câu lục ngôn (6 chữ) thường xuất hiện ở vị trí nào và có tác dụng gì trong bài thơ này?
- A. Câu lục ngôn thường ở đầu và cuối mỗi khổ, tạo nhịp điệu nhanh, gấp gáp.
- B. Câu lục ngôn thường ở giữa bài, làm ngắt quãng mạch cảm xúc.
- C. Câu lục ngôn chỉ là sự ngẫu hứng, không có tác dụng đặc biệt.
- D. Câu lục ngôn thường ở cuối các khổ hoặc cuối bài, tạo điểm nhấn, cô đọng ý hoặc chuyển đổi nhịp điệu.
Câu 9: Bài thơ “Bảo kính cảnh giới – Bài 43” được trích trong tập thơ nào của Nguyễn Trãi? Việc tập thơ này được viết bằng chữ Nôm nói lên điều gì?
- A. Bình Ngô đại cáo; Thể hiện lòng căm thù giặc sâu sắc.
- B. Quân trung từ mệnh tập; Thể hiện tài năng quân sự, ngoại giao.
- C. Quốc âm thi tập; Thể hiện ý thức dân tộc, muốn dùng tiếng mẹ đẻ để diễn tả tâm hồn, cảnh vật và con người Việt Nam.
- D. Lam Sơn thực lục; Ghi chép lại lịch sử cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Câu 10: Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ được cảm nhận bằng những giác quan nào? Hãy phân tích sự phối hợp các giác quan đó.
- A. Thị giác (màu xanh, đỏ), thính giác (lao xao, dắng dỏi), khứu giác (mùi hương). Sự phối hợp này tạo nên bức tranh hè sống động, đa chiều.
- B. Chỉ có thị giác, miêu tả đơn thuần hình ảnh.
- C. Chỉ có thính giác, tập trung vào âm thanh.
- D. Chỉ có khứu giác, nhấn mạnh mùi hương đặc trưng.
Câu 11: Phân tích ý nghĩa của từ “hiên” trong câu thơ “Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ”. Từ này gợi tả không gian nào và mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên?
- A. Gợi không gian hoang dã, xa vắng.
- B. Gợi không gian gần gũi với con người (trước hiên nhà), thể hiện sự hòa hợp, gắn bó giữa cuộc sống con người và cảnh vật thiên nhiên.
- C. Nhấn mạnh sự cách biệt giữa con người và thiên nhiên.
- D. Miêu tả một nơi chỉ có cây cối tồn tại.
Câu 12: Dựa vào nội dung bài thơ, hãy nhận xét về tâm trạng của Nguyễn Trãi khi viết bài thơ này (trong bối cảnh ông đã lui về Côn Sơn).
- A. Buồn bã, thất vọng hoàn toàn về cuộc đời.
- B. Chỉ quan tâm đến việc hưởng thụ cuộc sống ẩn dật.
- C. Thư thái, hòa mình vào thiên nhiên nhưng vẫn mang nặng nỗi lòng yêu nước, thương dân, khát vọng về một xã hội thái bình, ấm no.
- D. Giận dữ, bất mãn với triều đình.
Câu 13: Câu thơ nào trong bài thể hiện rõ nhất khát vọng về một xã hội lý tưởng dưới thời bình?
- A. Rồi hóng mát thủa ngày trường
- B. Hòe lục đùn đùn tán rợp giương
- C. Lao xao chợ cá làng ngư phủ
- D. Dân giàu đủ khắp đòi phương
Câu 14: Phân tích ý nghĩa nhan đề “Bảo kính cảnh giới” (Gương báu răn mình) đối với nội dung Bài 43. Bài thơ này “răn mình” điều gì?
- A. Răn mình phải luôn cảnh giác với thiên nhiên.
- B. Răn mình phải luôn giữ vững lý tưởng nhân nghĩa, không quên trách nhiệm với dân với nước dù đang sống ẩn dật.
- C. Răn mình phải sống thật giàu có, sung sướng.
- D. Răn mình phải tránh xa mọi người.
Câu 15: Hãy so sánh bức tranh hè trong bài thơ của Nguyễn Trãi với một bức tranh hè trong thơ ca cổ điển (ví dụ như thơ Đường). Điểm khác biệt nổi bật là gì?
- A. Bức tranh của Nguyễn Trãi có sự xuất hiện và gắn bó với cuộc sống con người bình dị (chợ cá), thể hiện cái nhìn nhân bản, gần gũi với đời sống thực tại, khác với sự tĩnh lặng, vắng bóng con người thường thấy trong nhiều bài thơ cổ.
- B. Bức tranh của Nguyễn Trãi chỉ tập trung vào màu sắc, còn thơ Đường chú trọng âm thanh.
- C. Bức tranh của Nguyễn Trãi mang đậm tính ước lệ, còn thơ Đường tả thực.
- D. Bức tranh của Nguyễn Trãi chỉ tả cảnh, không có cảm xúc, còn thơ Đường giàu cảm xúc.
Câu 16: Từ nào trong câu thơ “Hòe lục đùn đùn tán rợp giương” gợi tả màu sắc đặc trưng của cây hòe vào mùa hè?
- A. đùn đùn
- B. tán
- C. lục
- D. giương
Câu 17: Hình ảnh “Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ” sử dụng biện pháp tu từ nào để miêu tả sự sinh sôi của cây thạch lựu?
- A. Nhân hóa (phun thức đỏ như một hành động có chủ ý, mạnh mẽ).
- B. So sánh.
- C. Ẩn dụ.
- D. Hoán dụ.
Câu 18: Trong bối cảnh lịch sử nhà Hậu Lê, việc Nguyễn Trãi viết “Quốc âm thi tập” bằng chữ Nôm có ý nghĩa gì về mặt văn hóa dân tộc?
- A. Chỉ là sự thử nghiệm ngẫu nhiên về ngôn ngữ.
- B. Cho thấy sự từ bỏ hoàn toàn chữ Hán.
- C. Thể hiện sự ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa Trung Hoa.
- D. Khẳng định vị thế của tiếng Việt, góp phần xây dựng và phát triển văn học chữ Nôm, thể hiện tinh thần tự chủ, tự cường dân tộc trên lĩnh vực văn hóa.
Câu 19: Phân tích sự chuyển đổi cảm xúc của thi nhân giữa hai phần bài thơ (miêu tả cảnh và bày tỏ khát vọng). Sự chuyển đổi này nói lên điều gì về con người Nguyễn Trãi?
- A. Từ vui vẻ sang buồn bã.
- B. Từ hòa mình vào vẻ đẹp, sức sống của thiên nhiên đến trăn trở, khao khát về cuộc sống ấm no cho nhân dân, thể hiện sự thống nhất giữa tình yêu thiên nhiên và tình yêu nước, thương dân.
- C. Từ tĩnh lặng sang ồn ào.
- D. Từ hiện thực sang mơ mộng viển vông.
Câu 20: Ý nào dưới đây KHÔNG phải là đặc điểm của thể thơ thất ngôn xen lục ngôn được Nguyễn Trãi sử dụng trong bài thơ này?
- A. Có câu 7 chữ và câu 6 chữ xen kẽ.
- B. Có sự linh hoạt trong cấu trúc, tạo nhịp điệu riêng.
- C. Bắt buộc phải có vần lưng ở tất cả các câu.
- D. Thường gieo vần ở cuối các câu chẵn.
Câu 21: Phân tích ý nghĩa hình ảnh “tán rợp giương” của cây hòe. Nó góp phần tạo nên không gian như thế nào cho bức tranh hè?
- A. Gợi không gian chật hẹp, tù túng.
- B. Gợi không gian khô cằn, thiếu sức sống.
- C. Gợi không gian rộng lớn nhưng trống trải.
- D. Gợi không gian xanh mát, rợp bóng, phù hợp với hoạt động “hóng mát” của thi nhân.
Câu 22: Nguyễn Trãi được mệnh danh là “người anh hùng dân tộc” và “danh nhân văn hóa thế giới”. Bài thơ “Bảo kính cảnh giới – Bài 43” thể hiện rõ nhất khía cạnh nào trong con người vĩ đại ấy?
- A. Tấm lòng yêu nước, thương dân sâu sắc và lý tưởng chính trị cao đẹp.
- B. Tài năng quân sự xuất chúng.
- C. Khả năng ngoại giao tuyệt vời.
- D. Cuộc sống ẩn dật hoàn toàn tách biệt với thế sự.
Câu 23: Giả sử câu thơ cuối là “Dân nghèo khổ khắp đòi phương”. Nếu vậy, ý nghĩa và tâm trạng của bài thơ sẽ thay đổi như thế nào?
- A. Bài thơ sẽ trở nên vui tươi, lạc quan hơn.
- B. Khát vọng của thi nhân sẽ được nhấn mạnh hơn.
- C. Bài thơ sẽ mang nặng nỗi buồn, sự xót xa trước cảnh đời, làm lu mờ đi khát vọng về một tương lai tốt đẹp.
- D. Không có sự thay đổi đáng kể về ý nghĩa.
Câu 24: Từ “tiễn” trong câu “Hồng liên trì đã tiễn mùi hương” có thể được hiểu theo nghĩa nào trong ngữ cảnh này?
- A. Chào đón, tiếp nhận.
- B. Tiễn đưa, làm cho nhạt đi, mất đi.
- C. Giữ lại, lưu giữ.
- D. Nhân lên, tăng thêm.
Câu 25: Phân tích vai trò của các màu sắc (lục, đỏ) trong việc xây dựng hình ảnh mùa hè. Chúng gợi cảm giác gì về sức sống và vẻ đẹp của tạo vật?
- A. Các màu sắc tươi tắn, rực rỡ, đối lập nhau, làm nổi bật sự phong phú, tràn đầy năng lượng của thiên nhiên ngày hè.
- B. Các màu sắc u tối, gợi sự ảm đạm.
- C. Các màu sắc nhạt nhòa, thiếu sức sống.
- D. Các màu sắc chỉ có tính trang trí, không có ý nghĩa biểu cảm.
Câu 26: Bài thơ “Bảo kính cảnh giới – Bài 43” là một minh chứng cho sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố nào trong thơ Nguyễn Trãi?
- A. Lãng mạn và hiện thực.
- B. Bi tráng và hài hước.
- C. Tự sự và kịch tính.
- D. Cảm hứng thế sự (tình yêu nước, thương dân) và cảm hứng thiên nhiên (tình yêu thiên nhiên, cuộc sống ẩn dật).
Câu 27: Từ “đòi phương” trong câu thơ cuối (Dân giàu đủ khắp đòi phương) có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện phạm vi của khát vọng thi nhân?
- A. Thể hiện khát vọng về sự ấm no, hạnh phúc lan tỏa khắp mọi miền đất nước, không chỉ giới hạn ở một vùng nào.
- B. Chỉ giới hạn ở một vài địa phương nhất định.
- C. Gợi sự xa xôi, khó đạt được.
- D. Thể hiện sự mơ hồ, không rõ ràng về mục tiêu.
Câu 28: Phân tích cách gieo vần trong hai câu cuối (Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng / Dân giàu đủ khắp đòi phương). Vần này thuộc loại vần gì và có tác dụng tạo nhịp điệu như thế nào?
- A. Vần lưng (tiếng - phương), tạo nhịp điệu nhanh.
- B. Vần chân (tiếng - phương), tạo nhịp điệu gấp gáp.
- C. Vần chân (tiếng - phương), tạo sự liền mạch, nhấn mạnh ý thơ ở cuối bài.
- D. Không gieo vần, tạo cảm giác tự do.
Câu 29: Nhận xét nào dưới đây phù hợp nhất khi nói về giọng điệu chủ đạo của bài thơ “Bảo kính cảnh giới – Bài 43”?
- A. Bi quan, tuyệt vọng.
- B. Thư thái, yêu đời, xen lẫn niềm trăn trở và khát vọng cao cả.
- C. Hài hước, châm biếm.
- D. Giận dữ, bất mãn.
Câu 30: Bài thơ “Bảo kính cảnh giới – Bài 43” là một minh chứng tiêu biểu cho phong cách thơ nào của Nguyễn Trãi?
- A. Phong cách hào hùng, sử thi (như Bình Ngô đại cáo).
- B. Phong cách trữ tình lãng mạn.
- C. Phong cách châm biếm, trào phúng.
- D. Phong cách trữ tình thế sự, kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp thiên nhiên và tấm lòng vì dân, vì nước.