Bài Tập Trắc nghiệm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên - Cánh diều - Đề 05 được xây dựng với nhiều câu hỏi chất lượng, sát với nội dung chương trình học, giúp bạn dễ dàng ôn tập và kiểm tra kiến thức hiệu quả. Hãy cùng bắt đầu làm bài tập trắc nghiệm ngay để nâng cao hiểu biết và chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới!
Câu 1: Hành động đốt đền của Ngô Tử Văn ngay khi mới đến nhận chức ở huyện Đông Triều, dù có vẻ bốc đồng, lại thể hiện rõ nhất phẩm chất nào của nhân vật này trong bối cảnh xã hội đương thời?
- A. Sự hiền lành, nhút nhát trước quyền lực.
- B. Tính toán kỹ lưỡng, cẩn trọng trong mọi việc.
- C. Sự cương trực, dũng cảm, khảng khái.
- D. Lòng tham lam, muốn chiếm đoạt của cải trong đền.
Câu 2: Việc Thổ công đền Tản Viên bị Bách hộ họ Thôi chiếm đoạt đền và vu oan, đẩy vào cảnh khốn cùng, phản ánh rõ nét hiện thực xã hội nào dưới góc nhìn phê phán của Nguyễn Dữ?
- A. Sự suy đồi của tín ngưỡng dân gian.
- B. Nạn đói kém, mất mùa liên miên.
- C. Sự bất lực của con người trước thế lực siêu nhiên.
- D. Thực trạng cái xấu, cái ác lấn át cái tốt, cái thiện; sự giả dối lấn át sự thật trong xã hội.
Câu 3: Khi đối chất với Bách hộ họ Thôi ở âm phủ, Ngô Tử Văn đã sử dụng chiến lược lập luận nào để thuyết phục Diêm Vương và các phán quan?
- A. Khóc lóc, van xin sự thương hại của Diêm Vương.
- B. Trình bày rành mạch sự việc, đưa ra bằng chứng và giữ vững thái độ cương trực.
- C. Nhận tội thay Thổ công để thoát thân.
- D. Hối lộ các phán quan để được xử trắng án.
Câu 4: Phiên tòa dưới Minh Ti (âm phủ) trong truyện được Nguyễn Dữ miêu tả với những đặc điểm nào, qua đó hé lộ thái độ của tác giả đối với hệ thống công lý (cả ở trần gian và âm phủ)?
- A. Tuyệt đối công minh, chính trực, không bao giờ xử sai.
- B. Đầy rẫy sự hỗn loạn, vô tổ chức.
- C. Vẫn tồn tại sự quan liêu, cửa quyền, thậm chí suýt xử oan người ngay như ở dương gian.
- D. Chỉ dựa vào lời khai một chiều của kẻ mạnh.
Câu 5: Chi tiết Ngô Tử Văn "ngồi ngay trên giường, giữ nguyên dáng dấp lúc sống" khi xuống âm phủ, khác với cách miêu tả linh hồn thông thường, có ý nghĩa gì trong việc khắc họa nhân vật?
- A. Nhấn mạnh khí phách, sự hiên ngang, không khuất phục của Ngô Tử Văn ngay cả khi xuống cõi âm.
- B. Thể hiện sự sợ hãi, run rẩy của Tử Văn trước Diêm Vương.
- C. Cho thấy Tử Văn vẫn còn vương vấn cuộc sống trần gian.
- D. Là một chi tiết thừa, không có ý nghĩa đặc biệt.
Câu 6: Khi Thổ công hiện về báo mộng cho Ngô Tử Văn, ông đã miêu tả tình cảnh khốn khổ của mình và nhờ Tử Văn giúp đỡ. Chi tiết này có tác dụng gì trong việc xây dựng cốt truyện và làm nổi bật chủ đề?
- A. Làm giảm tính kịch tính của câu chuyện.
- B. Chỉ đơn thuần cung cấp thông tin về quá khứ.
- C. Làm cho nhân vật Thổ công trở nên yếu đuối, đáng thương.
- D. Giải thích nguyên nhân sự việc, tạo bước ngoặt cho Tử Văn đối diện với âm phủ và làm nổi bật cuộc đấu tranh vì chính nghĩa.
Câu 7: Nhân vật Bách hộ họ Thôi, kẻ đội lốt Thổ công và làm hại người lương thiện, đại diện cho kiểu nhân vật nào phổ biến trong văn học trung đại Việt Nam và các truyện truyền kì?
- A. Nhân vật lí tưởng, mẫu mực về đạo đức.
- B. Nhân vật phản diện, đại diện cho thế lực gian tà, bất chính.
- C. Nhân vật chính diện, người hùng của câu chuyện.
- D. Nhân vật chỉ xuất hiện thoáng qua, không có vai trò quan trọng.
Câu 8: Khi được Diêm Vương cho phép biện bạch, Ngô Tử Văn đã "vạch mặt" Bách hộ họ Thôi bằng cách nào?
- A. Mời Thổ công thật ra làm chứng.
- B. Đưa ra bằng chứng vật chất tìm được ở đền.
- C. Tố cáo những tội ác Bách hộ họ Thôi đã gây ra khi còn sống.
- D. Nhờ các quan viên ở dương gian can thiệp.
Câu 9: Chi tiết Diêm Vương "giận lắm" và "sai lính giữ Bách hộ họ Thôi lại" sau khi nghe Ngô Tử Văn trình bày có ý nghĩa gì?
- A. Thể hiện công lý cuối cùng được thực thi, cái ác bị trừng trị.
- B. Cho thấy Diêm Vương là người dễ bị lung lay bởi lời nói.
- C. Làm nổi bật sự yếu đuối, sợ hãi của Bách hộ họ Thôi.
- D. Là chi tiết thừa, không ảnh hưởng đến kết cục.
Câu 10: Sau khi được giải oan, Thổ công đền Tản Viên đã khuyên Ngô Tử Văn điều gì để bày tỏ lòng biết ơn và mong muốn Tử Văn tiếp tục con đường chính nghĩa?
- A. Nên tìm cách làm giàu thật nhanh.
- B. Nên bền lòng theo việc thiện, chớ ngại gì.
- C. Nên tránh xa mọi rắc rối, sống an phận.
- D. Nên lợi dụng chức vụ để báo thù những kẻ đã hại mình.
Câu 11: Việc Ngô Tử Văn được phong chức phán sự đền Tản Viên ở cuối truyện mang ý nghĩa gì về mặt tư tưởng của tác phẩm?
- A. Thể hiện sự may mắn ngẫu nhiên của Ngô Tử Văn.
- B. Cho thấy địa vị xã hội của con người không quan trọng.
- C. Khẳng định quyền lực tối cao của thế lực siêu nhiên.
- D. Đề cao, khẳng định và tưởng thưởng xứng đáng cho người có dũng khí đấu tranh cho chính nghĩa.
Câu 12: Đoạn văn miêu tả cảnh Ngô Tử Văn xuống Minh Ti và đối diện với Diêm Vương cùng các phán quan chứa đựng yếu tố kì ảo đặc trưng của thể loại truyền kì nhằm mục đích gì?
- A. Làm cho cuộc đấu tranh giữa thiện và ác trở nên kịch tính, hấp dẫn hơn và thể hiện niềm tin vào sự trừng phạt của lẽ trời.
- B. Chỉ đơn thuần để hù dọa người đọc về cõi âm.
- C. Phản ánh đúng sự thật về thế giới bên kia.
- D. Làm giảm đi ý nghĩa phê phán hiện thực của câu chuyện.
Câu 13: Tác giả Nguyễn Dữ xây dựng nhân vật Ngô Tử Văn với đầy đủ cả những nét tính cách mạnh mẽ (cương trực, dũng cảm) và đôi khi có vẻ nóng nảy, bốc đồng (đốt đền). Cách xây dựng nhân vật này cho thấy điều gì về quan niệm của tác giả?
- A. Tác giả không nhất quán trong việc xây dựng nhân vật.
- B. Tác giả muốn phê phán tính cách nóng nảy của Tử Văn.
- C. Tác giả nhìn nhận con người một cách chân thực, không lí tưởng hóa và đề cao phẩm chất chính trực dù đôi khi đi kèm sự bốc đồng.
- D. Tác giả chỉ quan tâm đến hành động mà không chú trọng tính cách nhân vật.
Câu 14: Chi tiết Thổ công xuất hiện với dáng vẻ tiều tụy, "áo mũ xốc xếch, dáng điệu tiều tụy, gầy gò" khi gặp Ngô Tử Văn có tác dụng gì?
- A. Làm giảm đi sự tôn kính đối với thần linh.
- B. Nhấn mạnh tình cảnh bi đát, khốn khổ của Thổ công do bị kẻ gian hãm hại.
- C. Cho thấy Thổ công là người lười biếng, không chăm lo cho đền.
- D. Là chi tiết ngẫu nhiên, không có ý nghĩa đặc biệt.
Câu 15: "Chuyện chức phán sự đền Tản Viên" được rút từ tác phẩm nào của Nguyễn Dữ?
- A. Hoàng Lê nhất thống chí
- B. Thượng kinh ký sự
- C. Truyền kì mạn lục
- D. Lĩnh Nam chích quái
Câu 16: Yếu tố kì ảo trong "Chuyện chức phán sự đền Tản Viên" được sử dụng chủ yếu nhằm mục đích gì trong việc thể hiện nội dung và tư tưởng của tác phẩm?
- A. Để câu chuyện trở nên khó hiểu và bí ẩn hơn.
- B. Để người đọc tin hoàn toàn vào thế giới tâm linh.
- C. Chỉ mang tính chất giải trí, tạo sự hấp dẫn bề mặt.
- D. Là phương tiện để phản ánh hiện thực, thể hiện quan niệm về đạo đức, công lý và niềm tin vào sự trừng phạt của cái ác.
Câu 17: So sánh nhân vật Thổ công và Bách hộ họ Thôi trong truyện, điểm khác biệt cốt lõi nào thể hiện sự đối lập giữa hai nhân vật này?
- A. Một người đại diện cho cái thiện bị hãm hại, một kẻ đại diện cho cái ác giả dối.
- B. Cả hai đều là thần linh nhưng một người tốt, một người xấu.
- C. Một người sống ở dương gian, một kẻ sống ở âm phủ.
- D. Cả hai đều là nạn nhân của hoàn cảnh.
Câu 18: Tình huống Ngô Tử Văn bị lừa xuống âm phủ và phải đối diện với nguy cơ bị xử tội oan thể hiện điều gì về hoàn cảnh của con người chính trực trong xã hội phong kiến Nguyễn Dữ miêu tả?
- A. Người chính trực luôn được bảo vệ an toàn tuyệt đối.
- B. Công lý ở phong kiến luôn được thực thi nhanh chóng và chính xác.
- C. Người chính trực dễ gặp nguy hiểm, bị kẻ xấu hãm hại và có thể bị hệ thống công lý xử oan.
- D. Việc làm tốt hay xấu đều không quan trọng trong xã hội đó.
Câu 19: Đoạn kết truyện khi Ngô Tử Văn được phong chức phán sự có ý nghĩa như một lời khẳng định hay một ước vọng của tác giả về lẽ công bằng ở đời?
- A. Hoàn toàn là sự khẳng định về hiện thực công bằng trong xã hội.
- B. Chỉ là một chi tiết giải trí không có ý nghĩa sâu sắc.
- C. Thể hiện sự tuyệt vọng của tác giả vào công lý.
- D. Vừa là sự khẳng định niềm tin vào lẽ trời, vừa là ước vọng về một thế giới công bằng, nơi người tốt được tưởng thưởng.
Câu 20: Câu nói của Ngô Tử Văn trước Diêm Vương: "Nếu nhà vua không tin, xin sai người đến đền Tản Viên hỏi dân địa phương, thì sẽ rõ trắng đen ngay thôi" thể hiện phẩm chất gì của chàng?
- A. Sự sợ hãi, muốn đổ lỗi cho người khác.
- B. Sự bình tĩnh, tự tin, bản lĩnh và dựa vào sự thật để biện bạch.
- C. Thái độ thách thức, bất kính với Diêm Vương.
- D. Sự ngây thơ, không hiểu biết về luật pháp cõi âm.
Câu 21: Dựa vào bối cảnh truyện, việc đền thờ Thổ công bị bỏ hoang, không ai dám hương khói có thể liên hệ đến thực trạng nào trong xã hội phong kiến suy tàn?
- A. Sự phát triển mạnh mẽ của tín ngưỡng dân gian.
- B. Cuộc sống yên bình, không có tệ nạn xã hội.
- C. Sự suy đồi về đạo đức, sự lộn xộn giữa thật - giả, tốt - xấu khi trật tự xã hội bị lung lay.
- D. Việc người dân không còn tin vào thần linh.
Câu 22: Chi tiết "trong mình cảm thấy khó chịu, đầu lảo đảo, bộ râu rung động, miệng và mũi đều chảy máu" khi Ngô Tử Văn vừa đốt đền xong có ý nghĩa gì?
- A. Báo hiệu sự phản kháng dữ dội của thế lực tà ác và cuộc chiến cam go sắp xảy ra.
- B. Cho thấy Tử Văn hối hận vì hành động của mình.
- C. Là triệu chứng của một căn bệnh thông thường.
- D. Thể hiện sự bất lực của Tử Văn trước ma quỷ.
Câu 23: Ngôi đền trong truyện, ban đầu là nơi thờ Thổ công (thần chính trực), sau bị hồn ma Bách hộ họ Thôi chiếm giữ, trở thành nơi trú ngụ của tà khí. Sự thay đổi này có ý nghĩa biểu tượng gì?
- A. Biểu tượng cho sức mạnh không thay đổi của thần linh.
- B. Biểu tượng cho sự giàu có, sung túc.
- C. Chỉ là một địa điểm ngẫu nhiên trong truyện.
- D. Biểu tượng cho sự xâm lấn, lấn át của cái xấu, cái giả dối vào những không gian linh thiêng, chính trực.
Câu 24: Khi Ngô Tử Văn được Thổ công dẫn đến gặp Diêm Vương, Diêm Vương "giận dữ": "Ngươi là một kẻ dưới trần gian, dám hỗn láo, tội đáng lẽ phải chết ngay tức khắc". Phản ứng ban đầu này của Diêm Vương cho thấy điều gì về cách thức xét xử ở Minh Ti?
- A. Luôn công bằng và lắng nghe đầy đủ mọi phía.
- B. Ban đầu thiếu khách quan, dễ tin vào lời kẻ gian, giống như sự quan liêu ở trần gian.
- C. Rất sợ hãi những người đến từ dương gian.
- D. Chỉ dựa vào luật pháp hà khắc để phán xét.
Câu 25: Cuộc đối đầu giữa Ngô Tử Văn và Bách hộ họ Thôi dưới Minh Ti có thể được xem là đỉnh điểm của mâu thuẫn nào trong truyện?
- A. Mâu thuẫn giữa con người và thần linh.
- B. Mâu thuẫn giữa các vị thần ở âm phủ.
- C. Mâu thuẫn gay gắt giữa cái thiện, sự thật và cái ác, sự giả dối.
- D. Mâu thuẫn giữa Ngô Tử Văn và Thổ công.
Câu 26: Chi tiết Thổ công đền Tản Viên là "một người tướng mạo khôi ngô, râu dài, áo mũ chỉnh tề" khi hiện về gặp Ngô Tử Văn lần cuối sau khi được giải oan, khác hẳn với dáng vẻ tiều tụy lúc trước, có ý nghĩa gì?
- A. Tượng trưng cho sự phục hồi của công lý, sự chiến thắng của cái thiện và cái thật.
- B. Cho thấy Thổ công đã trở nên kiêu ngạo sau khi được giải oan.
- C. Là chi tiết ngẫu nhiên, không có ý nghĩa sâu sắc.
- D. Biểu thị sự thay đổi về tính cách của Thổ công.
Câu 27: Thông điệp chính mà Nguyễn Dữ muốn gửi gắm qua truyện "Chuyện chức phán sự đền Tản Viên" là gì?
- A. Khuyên con người nên tránh xa mọi rắc rối, sống an phận.
- B. Ca ngợi sức mạnh tuyệt đối của thần linh.
- C. Phê phán sự mê tín dị đoan của con người.
- D. Ca ngợi tinh thần cương trực, dũng cảm đấu tranh cho chính nghĩa và thể hiện niềm tin vào sự phân minh của lẽ trời.
Câu 28: Nhân vật Ngô Tử Văn được xem là hình tượng người trí thức phong kiến có thái độ như thế nào trước sự mục nát của xã hội đương thời?
- A. Không cam chịu, dám đứng lên đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác.
- B. Thụ động, chấp nhận thực tại mục nát.
- C. Tìm cách hòa nhập và lợi dụng sự mục nát đó.
- D. Chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân.
Câu 29: Trong truyện, việc Ngô Tử Văn được Thổ công mách bảo và giúp đỡ một phần là do chàng đã có hành động nào thể hiện sự chính trực và dũng cảm trước đó?
- A. Tỏ ra sợ hãi trước Bách hộ họ Thôi.
- B. Hứa hẹn sẽ giúp Thổ công làm giàu.
- C. Dám có hành động quyết liệt (đốt đền) để bài trừ cái xấu.
- D. Cầu xin sự giúp đỡ từ các vị thần khác.
Câu 30: Xét về cấu trúc, "Chuyện chức phán sự đền Tản Viên" là một truyện truyền kì điển hình với sự đan xen của hai yếu tố chính nào?
- A. Yếu tố hiện thực và yếu tố kì ảo.
- B. Yếu tố lãng mạn và yếu tố sử thi.
- C. Yếu tố hài hước và yếu tố bi kịch.
- D. Yếu tố nghị luận và yếu tố tự sự.