Bài Tập Trắc nghiệm Hóa học 12 - Chân trời sáng tạo - Bài 2: Xà phòng và chất giặt rửa - Đề 04
Bài Tập Trắc nghiệm Hóa học 12 - Chân trời sáng tạo - Bài 2: Xà phòng và chất giặt rửa - Đề 04 được xây dựng với nhiều câu hỏi chất lượng, sát với nội dung chương trình học, giúp bạn dễ dàng ôn tập và kiểm tra kiến thức hiệu quả. Hãy cùng bắt đầu làm bài tập trắc nghiệm ngay để nâng cao hiểu biết và chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới!
Câu 1: Quan sát hình ảnh minh họa cấu trúc phân tử của một chất hoạt động bề mặt (như xà phòng hoặc chất giặt rửa tổng hợp). Phần nào của phân tử này có xu hướng tương tác mạnh với các hạt dầu mỡ (không phân cực)?
- A. Phần đầu phân cực (ưa nước)
- B. Phần đuôi không phân cực (kị nước)
- C. Nhóm carboxyl (-COO-)
- D. Nhóm sulfonate (-SO3-)
Câu 2: Khi giặt quần áo bằng xà phòng trong nước cứng (nước chứa nhiều ion Ca2+, Mg2+), hiệu quả làm sạch bị giảm đáng kể và có thể xuất hiện cặn bám trên vải. Phản ứng hóa học nào giải thích hiện tượng này?
- A. Phần đuôi kị nước của xà phòng phản ứng với ion Ca2+ và Mg2+.
- B. Nước cứng làm phân hủy cấu trúc micelle của xà phòng.
- C. Phần đầu ưa nước của xà phòng tạo kết tủa với ion Ca2+ và Mg2+.
- D. Nước cứng làm tăng sức căng bề mặt của nước.
Câu 3: Một bà nội trợ sử dụng nước giếng khoan để giặt quần áo bằng bột giặt tổng hợp. Bà nhận thấy bột giặt tạo nhiều bọt và làm sạch hiệu quả, không xuất hiện cặn bám trên vải như khi bà dùng xà phòng trước đây. Đặc điểm cấu tạo nào của chất giặt rửa tổng hợp giải thích ưu điểm này so với xà phòng trong nước cứng?
- A. Phần đầu ưa nước của chất giặt rửa tổng hợp không tạo kết tủa với ion Ca2+ và Mg2+.
- B. Chất giặt rửa tổng hợp có đuôi kị nước ngắn hơn xà phòng.
- C. Chất giặt rửa tổng hợp có khả năng phân hủy sinh học tốt hơn xà phòng.
- D. Chất giặt rửa tổng hợp được sản xuất từ dầu mỏ.
Câu 4: Quá trình sản xuất xà phòng trong công nghiệp thường được thực hiện bằng phản ứng xà phòng hóa chất béo với dung dịch kiềm mạnh như NaOH hoặc KOH. Phản ứng này thuộc loại phản ứng nào của chất béo?
- A. Phản ứng cộng hợp
- B. Phản ứng este hóa
- C. Phản ứng trùng hợp
- D. Phản ứng thủy phân trong môi trường kiềm
Câu 5: Chất giặt rửa tổng hợp loại alkylbenzene sulfonate có công thức chung là R-C6H4-SO3Na, trong đó R là gốc alkyl mạch dài. Phản ứng nào sau đây là bước quan trọng trong quá trình tổng hợp loại chất này từ các sản phẩm dầu mỏ?
- A. Phản ứng este hóa giữa acid béo và glycerol.
- B. Phản ứng sulfonation của alkylbenzene với acid sulfuric đặc.
- C. Phản ứng cộng hydrogen vào gốc hydrocarbon không no.
- D. Phản ứng trung hòa acid béo bằng kiềm.
Câu 6: Cơ chế làm sạch của xà phòng và chất giặt rửa liên quan đến sự hình thành các cấu trúc hình cầu nhỏ trong nước. Các cấu trúc này bao bọc lấy các hạt dầu mỡ, giúp chúng phân tán và lơ lửng trong nước, từ đó bị rửa trôi. Cấu trúc hình cầu này được gọi là gì?
- A. Micelle
- B. Polymer
- C. Emulsion
- D. Suspension
Câu 7: Xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp đều có khả năng làm giảm sức căng bề mặt của nước. Điều này giúp ích gì trong quá trình làm sạch?
- A. Làm tăng nhiệt độ của nước.
- B. Giúp tăng tốc độ phản ứng hóa học.
- C. Làm tăng độ cứng của nước.
- D. Giúp nước dễ dàng thấm ướt và len lỏi vào các vết bẩn.
Câu 8: So với xà phòng truyền thống, chất giặt rửa tổng hợp thế hệ mới thường được bổ sung thêm các chất phụ gia như enzyme, chất tẩy trắng quang học, chất làm mềm nước (như polyphosphate). Việc bổ sung polyphosphate vào bột giặt có tác dụng gì?
- A. Tăng khả năng phân hủy sinh học của chất giặt rửa.
- B. Làm mềm nước bằng cách kết hợp với ion Ca2+ và Mg2+.
- C. Tẩy trắng vết bẩn màu.
- D. Phân cắt các vết bẩn protein và tinh bột.
Câu 9: Một trong những vấn đề môi trường liên quan đến việc sử dụng chất giặt rửa tổng hợp thế hệ cũ (có mạch nhánh) là khả năng phân hủy sinh học kém. Điều này dẫn đến hậu quả gì?
- A. Làm tăng độ cứng của nước thải.
- B. Tạo ra các chất độc hại khi bị phân hủy một phần.
- C. Tồn tại lâu trong nước thải, gây ô nhiễm nguồn nước.
- D. Gây ăn mòn các đường ống thoát nước.
Câu 10: Nước bồ kết là một ví dụ về chất giặt rửa tự nhiên. Chất hoạt động bề mặt chính trong nước bồ kết là các saponin. Dựa trên nguồn gốc, nước bồ kết khác với xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp ở điểm nào?
- A. Là chất giặt rửa có nguồn gốc thực vật, không phải sản phẩm tổng hợp hóa học.
- B. Có khả năng tạo bọt ít hơn xà phòng.
- C. Không có phần đuôi kị nước trong cấu trúc.
- D. Chỉ có tác dụng làm sạch nhẹ nhàng, không tẩy được vết bẩn khó.
Câu 11: Từ một loại dầu thực vật chứa chủ yếu triolein ((C17H33COO)3C3H5), để sản xuất xà phòng rắn, người ta cần đun nóng dầu này với dung dịch kiềm nào?
- A. Dung dịch KOH
- B. Dung dịch Ca(OH)2
- C. Dung dịch NaOH
- D. Dung dịch NH3
Câu 12: Nếu muốn sản xuất xà phòng lỏng (muối potassium của acid béo), người ta sẽ sử dụng kiềm nào để xà phòng hóa chất béo?
- A. KOH
- B. NaOH
- C. Ca(OH)2
- D. Mg(OH)2
Câu 13: Xà phòng hóa hoàn toàn m gam tristearin ((C17H35COO)3C3H5) cần dùng 0.3 mol NaOH. Giá trị của m là bao nhiêu?
- A. 29.67 gam
- B. 59.33 gam
- C. 178.0 gam
- D. 89.0 gam
Câu 14: Khi giặt quần áo len hoặc lụa, người ta thường tránh dùng các loại bột giặt có tính kiềm mạnh. Điều này là do sợi len và lụa có bản chất là protein, dễ bị thủy phân trong môi trường kiềm. Loại chất giặt rửa nào sau đây thường có tính kiềm mạnh nhất và nên hạn chế dùng cho vải len/lụa?
- A. Xà phòng (muối natri/kali của acid béo)
- B. Chất giặt rửa tổng hợp loại alkylbenzene sulfonate
- C. Chất giặt rửa tổng hợp loại alkyl sulfate
- D. Chất giặt rửa tự nhiên (ví dụ: nước bồ kết)
Câu 15: Trong quá trình sản xuất xà phòng từ chất béo, người ta thường thêm dung dịch NaCl bão hòa vào hỗn hợp phản ứng sau khi xà phòng hóa hoàn tất. Mục đích của việc thêm NaCl bão hòa là gì?
- A. Làm tăng tốc độ phản ứng xà phòng hóa.
- B. Làm giảm độ tan của xà phòng trong nước, giúp tách xà phòng ra khỏi hỗn hợp.
- C. Trung hòa lượng kiềm dư sau phản ứng.
- D. Tăng khả năng tạo bọt của xà phòng.
Câu 16: Phân tử natri stearat (C17H35COONa), một thành phần chính của xà phòng, có cấu trúc gồm phần đuôi hydrocarbon C17H35- và phần đầu -COONa. Trong dung dịch nước, phần -COONa có tính chất nào sau đây?
- A. Ưa nước và phân cực.
- B. Kị nước và không phân cực.
- C. Ưa dầu và không phân cực.
- D. Chỉ ưa nước khi có mặt ion kim loại.
Câu 17: Chất giặt rửa tổng hợp được sản xuất chủ yếu từ dầu mỏ thông qua các quá trình hóa học phức tạp. Điều này có ý nghĩa gì về mặt nguồn gốc nguyên liệu so với xà phòng?
- A. Cả hai đều sử dụng nguyên liệu tái tạo.
- B. Xà phòng sử dụng nguyên liệu hóa thạch, chất giặt rửa tổng hợp sử dụng nguyên liệu tái tạo.
- C. Xà phòng sử dụng nguyên liệu từ sinh vật (tái tạo), chất giặt rửa tổng hợp sử dụng nguyên liệu hóa thạch (không tái tạo).
- D. Nguồn nguyên liệu của cả hai đều là không tái tạo.
Câu 18: Một loại chất giặt rửa tổng hợp có công thức CH3(CH2)11OSO3Na (natri dodecyl sulfate). Phân tử này thuộc loại chất giặt rửa nào?
- A. Alkylbenzene sulfonate
- B. Alkyl sulfate
- C. Muối natri của acid béo
- D. Saponin
Câu 19: So với xà phòng, chất giặt rửa tổng hợp có khả năng tạo bọt tốt hơn và bền hơn, đặc biệt trong nước cứng. Điều này là do đâu?
- A. Chất giặt rửa tổng hợp có khối lượng phân tử lớn hơn.
- B. Chất giặt rửa tổng hợp có tính kiềm mạnh hơn.
- C. Chất giặt rửa tổng hợp có khả năng bị phân hủy sinh học kém hơn.
- D. Chất giặt rửa tổng hợp không tạo kết tủa với các ion Ca2+, Mg2+ trong nước cứng.
Câu 20: Tại sao trong sản xuất xà phòng, người ta lại sử dụng chất béo thay vì các hydrocacbon mạch dài thông thường?
- A. Chất béo là nguồn cung cấp trực tiếp các gốc acid béo cần thiết để tạo xà phòng.
- B. Chất béo rẻ tiền hơn hydrocacbon mạch dài.
- C. Hydrocacbon mạch dài không phản ứng được với kiềm.
- D. Chất béo giúp tăng độ bền của xà phòng.
Câu 21: Xà phòng hóa hoàn toàn 17.8 gam một loại chất béo trung tính (triglyceride) X cần dùng vừa đủ 0.06 mol NaOH. Khối lượng mol trung bình của triglyceride X là bao nhiêu gam/mol?
- A. 296.7
- B. 593.3
- C. 884.0
- D. 890.0
Câu 22: Chất nào sau đây có thể là thành phần chính của xà phòng, được điều chế từ acid oleic (C17H33COOH) và NaOH?
- A. C17H35COONa
- B. C17H33COONa
- C. C15H31COONa
- D. (C17H33COO)2Ca
Câu 23: Nêu điểm giống nhau cơ bản về cấu tạo phân tử giữa xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp, giúp chúng có khả năng làm sạch.
- A. Đều là muối natri của acid béo.
- B. Đều có gốc hydrocarbon không no.
- C. Đều có cấu tạo gồm phần kị nước (ưa dầu) và phần ưa nước.
- D. Đều có khả năng tạo kết tủa với ion Ca2+ và Mg2+.
Câu 24: Glycerol (propane-1,2,3-triol) là sản phẩm phụ thu được với số lượng đáng kể trong quá trình sản xuất xà phòng. Glycerol có ứng dụng gì trong công nghiệp?
- A. Sản xuất mỹ phẩm, dược phẩm, chất dẻo.
- B. Sản xuất xăng, dầu diesel.
- C. Sản xuất phân bón hóa học.
- D. Sản xuất cao su tổng hợp.
Câu 25: Xét hai mẫu nước: mẫu A là nước máy (nước mềm hơn), mẫu B là nước giếng khoan (nước cứng hơn). Khi sử dụng cùng một lượng xà phòng để tạo bọt trong hai mẫu nước này, điều gì có khả năng xảy ra?
- A. Mẫu A tạo ít bọt hơn mẫu B.
- B. Mẫu A tạo nhiều bọt hơn mẫu B.
- C. Cả hai mẫu tạo lượng bọt như nhau.
- D. Mẫu B tạo bọt nhanh hơn mẫu A.
Câu 26: Công thức chung của acid béo dùng để sản xuất xà phòng thường là RCOOH, trong đó R là gốc hydrocacbon mạch dài. Đặc điểm của gốc R này để acid béo có thể tạo thành xà phòng hiệu quả là gì?
- A. Là gốc hydrocacbon mạch dài (khoảng từ 12 đến 18 nguyên tử carbon).
- B. Chứa nhiều liên kết bội (liên kết đôi hoặc ba).
- C. Là gốc hydrocacbon mạch ngắn (dưới 10 nguyên tử carbon).
- D. Phải chứa nhóm hydroxyl (-OH).
Câu 27: Xà phòng hóa 8.9 kg tristearin bằng dung dịch NaOH, thu được natri stearat và glycerol. Nếu hiệu suất phản ứng đạt 80%, khối lượng natri stearat thu được là bao nhiêu kg?
- A. 3.06 kg
- B. 9.18 kg
- C. 7.344 kg
- D. 10.8 kg
Câu 28: Một công ty sản xuất chất giặt rửa tổng hợp muốn chuyển sang sử dụng các chất hoạt động bề mặt thân thiện với môi trường hơn. Họ nên ưu tiên lựa chọn các loại chất có đặc điểm nào sau đây?
- A. Có khả năng tạo bọt rất mạnh.
- B. Dễ bị vi sinh vật phân hủy sinh học.
- C. Có cấu trúc mạch carbon phân nhánh.
- D. Được tổng hợp từ dầu mỏ.
Câu 29: Khi hòa tan xà phòng (ví dụ: C17H35COONa) vào nước, dung dịch thu được có tính chất nào sau đây?
- A. Làm quỳ tím hóa xanh.
- B. Làm quỳ tím hóa đỏ.
- C. Không làm đổi màu quỳ tím.
- D. Làm phenolphthalein không màu chuyển sang màu đỏ cam.
Câu 30: Ngoài khả năng làm sạch, xà phòng và chất giặt rửa còn có vai trò là chất nhũ hóa. Khả năng nhũ hóa giúp chúng làm gì với các chất lỏng không hòa tan trong nhau (ví dụ: dầu và nước)?
- A. Làm tăng nhiệt độ sôi của hỗn hợp.
- B. Gây ra phản ứng hóa học giữa hai chất lỏng.
- C. Làm giảm khối lượng riêng của hỗn hợp.
- D. Giúp phân tán một chất lỏng thành các giọt nhỏ trong chất lỏng khác, tạo thành nhũ tương bền vững.