Bài Tập Trắc nghiệm Hóa học 12 - Cánh diều - Bài 2: Xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp - Đề 04
Bài Tập Trắc nghiệm Hóa học 12 - Cánh diều - Bài 2: Xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp - Đề 04 được xây dựng với nhiều câu hỏi chất lượng, sát với nội dung chương trình học, giúp bạn dễ dàng ôn tập và kiểm tra kiến thức hiệu quả. Hãy cùng bắt đầu làm bài tập trắc nghiệm ngay để nâng cao hiểu biết và chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới!
Câu 1: Xà phòng có thành phần chính là muối sodium hoặc potassium của các acid béo mạch dài. Công thức chung của muối này có thể biểu diễn là R-COOM, trong đó R là gốc hydrocarbon mạch dài và M là kim loại. Phần nào của phân tử muối acid béo tạo nên "đầu ưa nước" (hydrophilic head) của xà phòng?
- A. Gốc hydrocarbon R
- B. Nhóm -COOM
- C. Toàn bộ phân tử R-COOM
- D. Chỉ nguyên tử kim loại M
Câu 2: Chất giặt rửa tổng hợp thường có cấu trúc tương tự xà phòng với một phần ưa nước và một phần kị nước. Tuy nhiên, phần ưa nước của chúng khác với xà phòng. Nhóm chức nào sau đây thường tạo nên "đầu ưa nước" trong các chất giặt rửa tổng hợp phổ biến như sodium alkylsulfate hoặc sodium alkylbenzene sulfonate?
- A. Nhóm -COOH
- B. Nhóm -COONa
- C. Nhóm -SO₃⁻Na⁺ hoặc -OSO₃⁻Na⁺
- D. Nhóm -OH
Câu 3: Phản ứng xà phòng hóa là quá trình thủy phân chất béo trong môi trường kiềm để tạo ra xà phòng và glycerol. Nếu thủy phân hoàn toàn tristearin ((C₁₇H₃₅COO)₃C₃H₅) bằng dung dịch NaOH đặc, sản phẩm thu được là gì?
- A. C₁₇H₃₅COOH và C₃H₅(OH)₃
- B. C₁₇H₃₅COONa và C₃H₅(OH)₃
- C. C₁₇H₃₅COOH và C₃H₅(OH)₃ và NaOH dư
- D. C₁₇H₃₅COONa và C₃H₅(OH)₃
Câu 4: Một trong những khác biệt lớn nhất giữa xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp là khả năng hoạt động trong nước cứng. Nước cứng chứa nhiều ion Ca²⁺ và Mg²⁺. Khi sử dụng xà phòng trong nước cứng, hiệu quả giặt rửa giảm đáng kể. Giải thích nào sau đây là đúng nhất về hiện tượng này?
- A. Nước cứng làm phân hủy xà phòng thành acid béo và kiềm.
- B. Xà phòng tạo phức tan với ion Ca²⁺ và Mg²⁺ làm giảm khả năng làm sạch.
- C. Ion Ca²⁺ và Mg²⁺ phản ứng với xà phòng tạo kết tủa không tan, làm giảm nồng độ xà phòng hoạt động.
- D. Nước cứng làm tăng sức căng bề mặt của nước, cản trở hoạt động của xà phòng.
Câu 5: Ngược lại với xà phòng, chất giặt rửa tổng hợp thường hoạt động hiệu quả ngay cả trong nước cứng và môi trường acid loãng. Điều này là do:
- A. Chất giặt rửa tổng hợp không có phần kị nước.
- B. Các muối calcium và magnesium của gốc ưa nước trong chất giặt rửa tổng hợp tan tốt trong nước.
- C. Chất giặt rửa tổng hợp có khả năng làm mềm nước cứng.
- D. Chất giặt rửa tổng hợp phản ứng với acid trong nước cứng tạo ra sản phẩm hoạt động mạnh hơn.
Câu 6: Cơ chế làm sạch của xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp dựa trên khả năng tạo micelle. Micelle là tập hợp của các phân tử chất hoạt động bề mặt trong dung dịch. Mô tả nào sau đây về cấu trúc và hoạt động của micelle trong quá trình làm sạch vết dầu, mỡ là chính xác?
- A. Phần kị nước hướng vào trong bao bọc vết bẩn (dầu, mỡ), phần ưa nước hướng ra ngoài tiếp xúc với nước.
- B. Phần ưa nước hướng vào trong bao bọc vết bẩn (dầu, mỡ), phần kị nước hướng ra ngoài tiếp xúc với nước.
- C. Toàn bộ phân tử hòa tan trực tiếp vết bẩn.
- D. Micelle tạo ra phản ứng hóa học phân hủy vết bẩn.
Câu 7: Trong quá trình sản xuất xà phòng từ chất béo và dung dịch kiềm, sau khi phản ứng xà phòng hóa xảy ra hoàn toàn, người ta thường thêm dung dịch NaCl bão hòa nóng vào hỗn hợp. Mục đích chính của việc thêm NaCl bão hòa là gì?
- A. Tăng tốc độ phản ứng xà phòng hóa.
- B. Làm giảm độ tan của xà phòng, giúp xà phòng kết tủa và tách khỏi hỗn hợp.
- C. Trung hòa kiềm dư trong hỗn hợp.
- D. Tăng độ tan của glycerol trong dung dịch.
Câu 8: Xét các công thức hóa học sau: (1) C₁₅H₃₁COONa, (2) C₁₂H₂₅OSO₃Na, (3) C₁₇H₃₃COOK, (4) C₁₈H₂₉C₆H₄SO₃Na. Có bao nhiêu chất trong danh sách này là thành phần chính của xà phòng?
Câu 9: Xét các công thức hóa học sau: (1) C₁₅H₃₁COONa, (2) C₁₂H₂₅OSO₃Na, (3) C₁₇H₃₃COOK, (4) C₁₈H₂₉C₆H₄SO₃Na. Có bao nhiêu chất trong danh sách này là thành phần chính của chất giặt rửa tổng hợp?
Câu 10: Glycerol (propane-1,2,3-triol) là một sản phẩm phụ quan trọng của phản ứng xà phòng hóa chất béo. Glycerol có đặc điểm hóa học nào khiến nó thường được tách riêng khỏi xà phòng sau phản ứng xà phòng hóa?
- A. Glycerol là một acid béo gây hại cho da.
- B. Glycerol gây ô nhiễm môi trường nước.
- C. Glycerol là một loại kiềm mạnh gây ăn mòn.
- D. Glycerol là một sản phẩm phụ có giá trị và cần được tách riêng để tinh chế và sử dụng cho mục đích khác.
Câu 11: Một số chất giặt rửa tổng hợp hiện đại được quảng cáo là "thân thiện với môi trường" hoặc "phân hủy sinh học". Điều này liên quan đến đặc điểm cấu trúc nào của phần kị nước (đuôi hydrocarbon) trong phân tử chất giặt rửa?
- A. Mạch hydrocarbon kị nước là mạch thẳng (không phân nhánh).
- B. Mạch hydrocarbon kị nước là mạch vòng.
- C. Mạch hydrocarbon kị nước là mạch phân nhánh.
- D. Mạch hydrocarbon kị nước có chứa các liên kết bội (nối đôi, nối ba).
Câu 12: Tại sao xà phòng không được khuyến khích sử dụng trong môi trường acid (ví dụ: giặt quần áo dính acid loãng, hoặc sử dụng cùng với các chất tẩy rửa có tính acid)?
- A. Acid làm tăng sức căng bề mặt của nước, cản trở hoạt động của xà phòng.
- B. Acid phân hủy phần kị nước của xà phòng.
- C. Acid phản ứng với xà phòng tạo ra acid béo không tan, làm giảm hiệu quả giặt rửa.
- D. Acid làm tăng độ tan của xà phòng, khiến nó bị rửa trôi nhanh.
Câu 13: Một loại chất giặt rửa tổng hợp có công thức R-OSO₃Na, trong đó R là gốc hydrocarbon mạch dài. Chất này hoạt động tốt trong cả nước cứng. Khi hòa tan chất này vào nước cứng chứa CaCl₂, phản ứng nào xảy ra?
- A. 2 R-OSO₃Na + CaCl₂ → (R-OSO₃)₂Ca↓ + 2 NaCl
- B. R-OSO₃Na + CaCl₂ → Không phản ứng.
- C. 2 R-OSO₃Na + CaCl₂ → R₂Ca + 2 NaOSO₃Cl
- D. 2 R-OSO₃Na + CaCl₂ → (R-OSO₃)₂Ca + 2 NaCl (Muối calcium alkylsulfate tan trong nước)
Câu 14: Một hộ gia đình sống ở vùng nước rất cứng thường xuyên gặp vấn đề khi giặt quần áo bằng xà phòng bánh truyền thống (xà phòng natri). Họ nên chuyển sang sử dụng loại chất tẩy rửa nào để khắc phục tình trạng này?
- A. Bột giặt hoặc nước giặt tổng hợp.
- B. Dung dịch acid axetic loãng.
- C. Chỉ sử dụng nước nóng.
- D. Thêm muối ăn (NaCl) vào nước giặt.
Câu 15: Ngoài thành phần chính là chất hoạt động bề mặt, các loại bột giặt hoặc nước giặt tổng hợp còn chứa nhiều chất phụ gia khác để tăng hiệu quả giặt rửa. Chất phụ gia nào sau đây thường được thêm vào bột giặt để làm mềm nước, ngăn chặn sự kết tủa của ion Ca²⁺ và Mg²⁺, từ đó tăng hiệu quả làm sạch?
- A. Chất tạo màu.
- B. Chất tạo mùi.
- C. Enzyme.
- D. Chất làm mềm nước (ví dụ: zeolite, polyphosphate).
Câu 16: Phân tử xà phòng hoặc chất giặt rửa có cấu trúc lưỡng cực (amphiphilic) với một đầu ưa nước và một đuôi kị nước. Tính chất này giúp chúng hoạt động như chất hoạt động bề mặt. Điều gì xảy ra khi nồng độ chất hoạt động bề mặt trong dung dịch đạt đến một giá trị nhất định gọi là Nồng độ micelle tới hạn (CMC)?
- A. Các phân tử bắt đầu tự tập hợp lại thành các cấu trúc micelle.
- B. Chất hoạt động bề mặt bị phân hủy hoàn toàn.
- C. Dung dịch trở nên đục do kết tủa.
- D. Sức căng bề mặt của dung dịch đạt giá trị cực đại.
Câu 17: Cho phản ứng điều chế xà phòng từ tristearin và NaOH: (C₁₇H₃₅COO)₃C₃H₅ + 3 NaOH → 3 C₁₇H₃₅COONa + C₃H₅(OH)₃. Nếu thủy phân hoàn toàn 890 kg tristearin, khối lượng sodium stearate (C₁₇H₃₅COONa) tối đa thu được theo lý thuyết là bao nhiêu? (Biết M của tristearin là 890 g/mol, M của sodium stearate là 306 g/mol)
- A. 306 kg
- B. 918 kg
- C. 890 kg
- D. 1000 kg
Câu 18: Chất giặt rửa tổng hợp đầu tiên được phát triển rộng rãi là loại nào?
- A. Các muối alkylsulfate.
- B. Các muối alkylbenzene sulfonate.
- C. Các muối carboxylate mạch ngắn.
- D. Các ester của glycerol.
Câu 19: Phân tử C₁₂H₂₅-C₆H₄-SO₃Na là thành phần chính của một loại chất giặt rửa tổng hợp. Xác định phần kị nước và phần ưa nước của phân tử này.
- A. Phần kị nước: -SO₃Na; Phần ưa nước: C₁₂H₂₅-C₆H₄-.
- B. Phần kị nước: C₁₂H₂₅-; Phần ưa nước: -C₆H₄-SO₃Na.
- C. Phần kị nước: C₁₂H₂₅-C₆H₄-; Phần ưa nước: -SO₃Na.
- D. Phần kị nước: C₆H₄-; Phần ưa nước: C₁₂H₂₅-SO₃Na.
Câu 20: Khi hòa tan xà phòng vào nước, dung dịch có tính base yếu. Điều này là do:
- A. Xà phòng là một loại acid mạnh.
- B. Xà phòng là muối của acid yếu và bazơ mạnh, bị thủy phân tạo ra ion OH⁻.
- C. Xà phòng là một bazơ mạnh.
Câu 21: So sánh khả năng tạo bọt của xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp trong nước cứng. Nhận định nào sau đây là đúng?
- A. Chất giặt rửa tổng hợp tạo bọt tốt hơn xà phòng trong nước cứng.
- B. Xà phòng tạo bọt tốt hơn chất giặt rửa tổng hợp trong nước cứng.
- C. Cả hai đều không tạo bọt trong nước cứng.
- D. Khả năng tạo bọt của cả hai không bị ảnh hưởng bởi nước cứng.
Câu 22: Chất giặt rửa tổng hợp có thể được sản xuất từ dầu mỏ hoặc các nguồn gốc hóa dầu khác thông qua các phản ứng hóa học phức tạp (ví dụ: alkyl hóa, sulfon hóa, trung hòa). So với xà phòng sản xuất từ chất béo tự nhiên, chất giặt rửa tổng hợp có ưu điểm chính nào?
- A. Luôn rẻ hơn và dễ sản xuất hơn xà phòng.
- B. Luôn phân hủy sinh học hoàn toàn và nhanh chóng.
- C. Hoạt động hiệu quả trong cả nước cứng và môi trường acid loãng.
- D. Không gây kích ứng da.
Câu 23: Một số loại chất giặt rửa tổng hợp đời đầu (sử dụng mạch hydrocarbon phân nhánh) gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. Vấn đề ô nhiễm này chủ yếu là do:
- A. Chúng rất khó bị vi sinh vật phân hủy sinh học (kém phân hủy sinh học).
- B. Chúng chứa kim loại nặng độc hại.
- C. Chúng làm tăng nồng độ oxy hòa tan trong nước.
- D. Chúng tạo ra mùi khó chịu trong nước.
Câu 24: Phản ứng xà phòng hóa chất béo là phản ứng thuận nghịch hay một chiều? Tại sao?
- A. Một chiều, vì sản phẩm là muối của acid béo và glycerol.
- B. Thuận nghịch, vì có thể tái tạo chất béo từ xà phòng và glycerol.
- C. Một chiều, vì phản ứng xảy ra ở nhiệt độ cao.
- D. Thuận nghịch, vì xà phòng có thể bị thủy phân ngược trong môi trường acid.
Câu 25: Khi giặt quần áo bằng xà phòng trong nước máy (thường là nước cứng), bạn có thể thấy xuất hiện một lớp váng hoặc cặn bám trên quần áo và thành chậu. Thành phần chính của lớp váng/cặn này là gì?
- A. Acid béo tự do.
- B. Glycerol.
- C. Chất béo chưa phản ứng hết.
- D. Muối calcium hoặc magnesium của acid béo.
Câu 26: Chất nào sau đây có thể được sử dụng để điều chế xà phòng bằng phản ứng xà phòng hóa?
- A. Tristearin.
- B. Acid stearic.
- C. Glycerol.
- D. Natri axetat.
Câu 27: Công thức cấu tạo của sodium stearate là C₁₇H₃₅COONa. Phần C₁₇H₃₅- trong phân tử này đóng vai trò gì trong quá trình làm sạch?
- A. Là đầu ưa nước, tương tác với nước.
- B. Là đuôi kị nước, hòa tan vào vết bẩn dầu mỡ.
- C. Làm tăng độ tan của xà phòng trong nước.
- D. Tạo ra môi trường kiềm cho dung dịch.
Câu 28: Chất giặt rửa tổng hợp có những ứng dụng đa dạng hơn xà phòng truyền thống. Lĩnh vực nào sau đây là một ứng dụng quan trọng của chất giặt rửa tổng hợp mà xà phòng truyền thống ít được sử dụng hoặc không phù hợp?
- A. Giặt quần áo bằng tay trong nước mềm.
- B. Tắm gội cho con người.
- C. Sử dụng trong máy giặt tự động với nước cứng.
- D. Làm sạch các bề mặt ít bám bẩn.
Câu 29: Quá trình làm sạch của xà phòng và chất giặt rửa bao gồm nhiều giai đoạn. Giai đoạn nào liên quan trực tiếp đến việc các phân tử chất hoạt động bề mặt bao bọc các hạt bẩn dầu mỡ và phân tán chúng vào trong nước?
- A. Giảm sức căng bề mặt của nước.
- B. Thấm ướt bề mặt vật liệu và vết bẩn.
- C. Phản ứng hóa học phân hủy vết bẩn.
- D. Tạo nhũ tương và phân tán vết bẩn dầu mỡ dưới dạng micelle.
Câu 30: Chất nào sau đây KHÔNG phải là thành phần chính của xà phòng hoặc chất giặt rửa tổng hợp?
- A. (C₁₇H₃₅COO)₃C₃H₅ (Tristearin)
- B. C₁₅H₃₁COONa (Sodium palmitate)
- C. C₁₂H₂₅OSO₃Na (Sodium dodecyl sulfate)
- D. C₁₇H₃₃COOK (Potassium oleate)