Trắc nghiệm Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu mắc lỡm Thị Hến - Chân trời sáng tạo - Đề 06
Trắc nghiệm Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu mắc lỡm Thị Hến - Chân trời sáng tạo - Đề 06 được xây dựng với nhiều câu hỏi chất lượng, sát với nội dung chương trình học, giúp bạn dễ dàng ôn tập và kiểm tra kiến thức hiệu quả. Hãy cùng bắt đầu làm bài tập trắc nghiệm ngay để nâng cao hiểu biết và chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới!
Câu 1: Phân tích lời thoại và hành động của Huyện Trìa khi lần đầu tiên đối mặt với Đề Hầu tại nhà Thị Hến, ta thấy rõ nhất tính cách nào của Huyện Trìa?
- A. Cương trực, giữ phép tắc quan trường.
- B. Sợ hãi, lúng túng nhưng vẫn cố giữ thể diện.
- C. Khôn ngoan, tìm cách hòa giải mâu thuẫn.
- D. Bao dung, thông cảm cho đối thủ.
Câu 2: So sánh cách ứng xử của Thầy Nghêu và Đề Hầu khi cả hai cùng chạm mặt nhau tại nhà Thị Hến. Điểm tương đồng nổi bật nhất trong phản ứng của họ là gì?
- A. Cả hai đều tìm cách bỏ chạy ngay lập tức.
- B. Cả hai đều công khai tranh giành Thị Hến.
- C. Cả hai đều tỏ ra bình tĩnh và lịch sự.
- D. Cả hai đều ngạc nhiên, bối rối và cố gắng biện minh cho sự có mặt của mình.
Câu 3: Mưu kế của Thị Hến trong việc hẹn cả ba người (Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu) đến cùng một lúc thể hiện điều gì sâu sắc nhất về trí tuệ và bản lĩnh của nhân vật này?
- A. Sự xảo quyệt, chỉ nhằm mục đích trêu đùa.
- B. Sự dựa dẫm vào may mắn ngẫu nhiên.
- C. Trí tuệ sắc sảo, khả năng làm chủ tình thế để tự bảo vệ danh dự.
- D. Tính cách lẳng lơ, thích trêu ghẹo đàn ông.
Câu 4: Qua màn "mắc lỡm" đầy trớ trêu của ba nhân vật quan lại và tăng lữ, vở tuồng "Nghêu, Sò, Ốc, Hến" nói chung và đoạn trích này nói riêng phê phán mạnh mẽ thực trạng nào trong xã hội phong kiến suy tàn?
- A. Sự bất lực của người dân trước cường quyền.
- B. Thói tham lam, trụy lạc và đạo đức giả của tầng lớp thống trị.
- C. Sự suy thoái của các giá trị văn hóa truyền thống.
- D. Tình trạng chiến tranh và loạn lạc kéo dài.
Câu 5: Bối cảnh Thị Hến hẹn cả ba người đến nhà vào ban đêm, trong một không gian hẹp và riêng tư, có tác dụng gì nổi bật về mặt kịch tính và nghệ thuật trào phúng?
- A. Tăng sự bất ngờ, bẽ bàng và không lối thoát cho các nhân vật nam, làm nổi bật sự trớ trêu của tình huống.
- B. Tạo không khí lãng mạn cho cuộc gặp gỡ.
- C. Giúp Thị Hến dễ dàng chạy trốn nếu kế hoạch thất bại.
- D. Thể hiện sự giàu có và quyền lực của Thị Hến.
Câu 6: Dựa trên tính cách được thể hiện trong đoạn trích, điều gì có khả năng xảy ra nếu Thầy Nghêu không bị Thị Hến "mắc lỡm" mà vẫn tiếp tục tìm cách theo đuổi cô?
- A. Ông ta sẽ sớm nhận ra lỗi lầm và quay về chùa tu hành.
- B. Ông ta sẽ công khai từ bỏ danh xưng tu sĩ để đến với Thị Hến.
- C. Ông ta sẽ tiếp tục sử dụng sự giả tạo và luồn cúi để đạt được mục đích thấp hèn.
- D. Ông ta sẽ bị Huyện Trìa hoặc Đề Hầu đánh bại và loại bỏ.
Câu 7: Hành động nào của Thị Hến trong đoạn trích cho thấy cô không chỉ thông minh mà còn có ý thức tự bảo vệ và phản kháng trước sự chèn ép?
- A. Chỉ đơn thuần từ chối thẳng thừng lời đề nghị của họ.
- B. Chủ động tạo ra tình huống khiến ba kẻ tham lam phải đối đầu và bẽ mặt lẫn nhau.
- C. Kêu gọi sự giúp đỡ từ những người hàng xóm.
- D. Tìm cách bỏ trốn khỏi nơi cô đang sống.
Câu 8: Đoạn trích "Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu mắc lỡm Thị Hến" được xây dựng dựa trên kiểu mâu thuẫn kịch nào là cốt lõi?
- A. Mâu thuẫn giữa cái thiện và cái ác.
- B. Mâu thuẫn nội tâm sâu sắc của nhân vật.
- C. Mâu thuẫn giữa các nhân vật cùng có thói hư, tật xấu và mục đích thấp hèn.
- D. Mâu thuẫn giữa cá nhân và định kiến xã hội.
Câu 9: Nhân vật Thị Hến trong đoạn trích có thể được xem là biểu tượng cho phẩm chất hoặc vai trò nào của người phụ nữ trong bối cảnh xã hội cũ?
- A. Sự yếu đuối, cam chịu trước số phận.
- B. Thói lẳng lơ, dễ dãi.
- C. Sự bất hạnh, đáng thương.
- D. Trí tuệ dân gian, bản lĩnh và sức phản kháng ngầm.
Câu 10: Lời thoại của Thầy Nghêu khi nói chuyện riêng với Thị Hến (trước khi những người khác đến) thường mang đặc điểm gì, cho thấy sự giả tạo trong nhân vật này?
- A. Chân thật, bày tỏ tình cảm nghiêm túc.
- B. Giả tạo, sử dụng ngôn ngữ nhà Phật để che đậy dục vọng thấp hèn.
- C. Trang nghiêm, giữ đúng mực của người tu hành.
- D. Ngắn gọn, chỉ đi thẳng vào vấn đề.
Câu 11: Phản ứng "trảm quyết" của Đề Hầu khi Thị Hến hỏi về hình phạt cho người "đi tu phá giới" bộc lộ rõ nét tính cách nào của ông ta trong vai trò quan lại?
- A. Công tâm, nghiêm minh.
- B. Thiếu hiểu biết, ngu dốt.
- C. Đạo đức giả, tàn nhẫn và lạm dụng quyền lực.
- D. Khoan dung, rộng lượng.
Câu 12: Chi tiết Huyện Trìa và Đề Hầu đều cố gắng luồn lách, biện minh, thậm chí đổ lỗi cho nhau khi chạm mặt tại nhà Thị Hến nhấn mạnh chủ đề gì của vở tuồng?
- A. Tình huynh đệ keo sơn gắn bó.
- B. Sự hèn nhát, thiếu bản lĩnh và đạo đức giả của tầng lớp thống trị.
- C. Lòng dũng cảm đối diện với sai lầm.
- D. Tinh thần đoàn kết vượt qua khó khăn.
Câu 13: Nguyên nhân sâu xa nào dẫn đến việc Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu dễ dàng "mắc lỡm" mưu kế của Thị Hến?
- A. Thị Hến có nhan sắc quá tuyệt trần khiến họ mất lý trí.
- B. Thị Hến là người có quyền lực ngầm trong xã hội.
- C. Sự tham lam, mù quáng bởi dục vọng thấp hèn khiến họ mất cảnh giác và dễ bị dẫn dắt.
- D. Họ thiếu kinh nghiệm trong việc đối phó với phụ nữ.
Câu 14: Trong cấu trúc kịch của đoạn trích, nhân vật Thị Hến đóng vai trò chính gì?
- A. Chỉ là nạn nhân bị chèn ép.
- B. Người dẫn truyện giải thích tình huống.
- C. Nhân vật phụ làm nền cho các nhân vật nam.
- D. Người tạo ra mâu thuẫn kịch tính và đồng thời là người giải quyết mâu thuẫn đó bằng trí tuệ.
Câu 15: Việc ba người đàn ông đại diện cho các tầng lớp quyền lực (quan lại, tăng lữ) cùng bị một người phụ nữ góa bụa ở tầng lớp dưới lừa gạt có ý nghĩa biểu tượng gì về tình hình xã hội lúc bấy giờ?
- A. Thể hiện sự mục ruỗng, suy đồi và bất lực từ bên trong của bộ máy cai trị và hệ thống đạo đức xã hội phong kiến.
- B. Ca ngợi sức mạnh tuyệt đối của tình yêu.
- C. Minh chứng cho sự bất lực và yếu kém của phái mạnh.
- D. Nhấn mạnh tính hài hước, giải trí đơn thuần của cuộc sống.
Câu 16: Giọng điệu chủ đạo của tác giả dân gian khi miêu tả cảnh Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu chạm mặt nhau trong sự bẽ bàng là gì?
- A. Thương cảm cho hoàn cảnh khó xử của họ.
- B. Kinh sợ trước quyền lực của họ.
- C. Trào phúng, châm biếm và hả hê trước sự thất bại của những kẻ đạo đức giả.
- D. Nghiêm túc, khách quan tường thuật sự việc.
Câu 17: Khi Thầy Nghêu thốt lên "A Di Đà Phật! Cái giống chi mà kì vậy?", câu nói này bộc lộ rõ nhất tâm trạng và bản chất nào của ông ta khi bị lộ tẩy?
- A. Sự tĩnh tâm, không bị xao động bởi ngoại cảnh.
- B. Sự kinh ngạc tột độ, sợ hãi và cố gắng dùng lời cửa Phật để che đậy sự trơ trẽn.
- C. Lòng hối hận chân thành về những hành vi sai trái.
- D. Sự chán ghét cuộc đời trần tục đầy cám dỗ.
Câu 18: Nếu Thị Hến không sử dụng mưu kế hẹn cả ba người cùng lúc, dựa trên tính cách của Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu, cô có khả năng phải đối mặt với rắc rối nào nghiêm trọng nhất?
- A. Bị họ bỏ rơi và không ai quan tâm nữa.
- B. Sống yên ổn bình thường vì họ sẽ từ bỏ.
- C. Bị họ tiếp tục quấy nhiễu, tranh giành hoặc thậm chí dùng quyền lực để ép buộc, làm hại.
- D. Được họ bảo vệ và chu cấp về vật chất.
Câu 19: Đặc điểm chung nào là sợi dây liên kết ba nhân vật Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu trong đoạn trích, khiến họ cùng rơi vào bẫy của Thị Hến?
- A. Sự tham lam, hám sắc, và đạo đức giả.
- B. Tài năng lãnh đạo và trí tuệ vượt trội.
- C. Lòng tốt bụng và sự hào phóng.
- D. Tinh thần thượng võ và sự dũng cảm.
Câu 20: Bối cảnh "làng quê phong kiến suy tàn" được khắc họa trong vở tuồng ảnh hưởng như thế nào đến hành vi của các nhân vật quan lại và tăng lữ như Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu?
- A. Thúc đẩy họ sống có trách nhiệm và phục vụ nhân dân tốt hơn.
- B. Giúp họ giữ gìn đạo đức và lối sống trong sạch.
- C. Làm cho họ càng trở nên tha hóa, chỉ nghĩ đến lợi ích cá nhân, quyền lực và dục vọng.
- D. Không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến hành vi của họ.
Câu 21: Sự khác biệt rõ nét nhất giữa nhân vật Thị Hến và bộ ba Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu nằm ở khía cạnh nào?
- A. Địa vị xã hội và giới tính.
- B. Phẩm chất đạo đức, trí tuệ và bản lĩnh đối diện với hoàn cảnh.
- C. Tuổi tác và kinh nghiệm sống.
- D. Ngoại hình và nhan sắc.
Câu 22: Thông điệp nào về khả năng và vai trò của người phụ nữ trong xã hội cũ có thể được rút ra một cách tích cực từ nhân vật Thị Hến?
- A. Phụ nữ chỉ có thể là nạn nhân của xã hội.
- B. Phụ nữ nên chấp nhận số phận và không nên phản kháng.
- C. Phụ nữ chỉ có thể dựa dẫm vào đàn ông để tồn tại.
- D. Người phụ nữ, dù ở địa vị thấp, vẫn có thể sử dụng trí tuệ và bản lĩnh để tự giải thoát, làm chủ tình thế và bảo vệ danh dự.
Câu 23: Lời thoại của Huyện Trìa khi đối diện với Đề Hầu tại nhà Thị Hến thường mang tính chất gì, thể hiện sự dè chừng và đối phó giữa hai người?
- A. Đối thoại thẳng thắn, công khai mục đích.
- B. Dò xét, giả vờ không hiểu hoặc biện minh quanh co.
- C. Hợp tác, cùng nhau tìm cách giải quyết.
- D. Tôn trọng, nhường nhịn lẫn nhau.
Câu 24: Chi tiết nào trong hành động hoặc lời nói của Thầy Nghêu minh chứng rõ nhất ông ta là một người giả dối, không xứng đáng với danh xưng tu hành?
- A. Ông ta mặc áo cà sa cũ rách.
- B. Ông ta đi bộ đến nhà Thị Hến thay vì đi kiệu.
- C. Ông ta dùng lời lẽ đạo đức giả để che đậy mục đích tà dâm khi tiếp cận Thị Hến.
- D. Ông ta không mang theo kinh kệ khi đi ra ngoài.
Câu 25: Đỉnh điểm của màn kịch "mắc lỡm" trong đoạn trích, nơi sự trớ trêu và bẽ bàng đạt mức cao nhất, xảy ra khi nào?
- A. Khi Thị Hến gửi giấy mời cho từng người.
- B. Khi từng người lần lượt đến nhà Thị Hến và gõ cửa.
- C. Khi Thị Hến bắt đầu nói chuyện riêng với từng người.
- D. Khi cả ba người (Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu) cùng chạm mặt nhau tại nhà Thị Hến trong tình huống khó xử.
Câu 26: Đoạn trích "Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu mắc lỡm Thị Hến" chủ yếu sử dụng yếu tố gây cười nào để tạo nên tính trào phúng?
- A. Hài hước tình huống (situational comedy) và hài hước lời nói (verbal comedy) thông qua việc phơi bày sự lố bịch, đạo đức giả của nhân vật.
- B. Hài hước hình thể (slapstick) là chủ yếu.
- C. Hài hước dựa trên sự hiểu lầm văn hóa.
- D. Hài hước đen (dark humor) liên quan đến cái chết.
Câu 27: Phản ứng của Huyện Trìa khi nhận ra Đề Hầu cũng có mặt tại nhà Thị Hến nói lên điều gì về mối quan hệ ngầm giữa các quan lại trong xã hội phong kiến suy tàn?
- A. Họ luôn đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau.
- B. Họ là những đối thủ cạnh tranh, luôn cảnh giác và tìm cách hạ bệ lẫn nhau.
- C. Họ có mối quan hệ bạn bè thân thiết từ lâu.
- D. Họ chỉ đơn thuần là đồng nghiệp, không có mối liên hệ sâu sắc.
Câu 28: Chi tiết nào trong đoạn trích thể hiện rõ nhất sự đối lập giữa vẻ ngoài (chức sắc, danh phận) và bản chất thật (đạo đức) của các nhân vật Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu?
- A. Trang phục sang trọng của họ.
- B. Lời nói hoa mỹ, khách sáo ban đầu.
- C. Việc những người mang danh quan phụ mẫu, tu sĩ lại lén lút đến nhà một người phụ nữ góa bụa với mục đích tà dâm.
- D. Cách họ ra lệnh cho người hầu.
Câu 29: Khi ba người đàn ông cùng bị bẽ mặt, phản ứng của họ (luống cuống, tìm đường trốn tránh) củng cố thêm cho nhận định nào về tính cách của họ?
- A. Họ rất dũng cảm và quyết đoán.
- B. Họ có lòng tự trọng rất cao.
- C. Họ biết nhận lỗi và sửa sai.
- D. Họ hèn nhát, chỉ mạnh miệng khi có quyền lực và dễ dàng lộ bản chất khi bị đẩy vào thế khó.
Câu 30: Bài học hoặc suy ngẫm sâu sắc nhất mà người đọc/người xem có thể rút ra từ màn "mắc lỡm" Thị Hến là gì?
- A. Sức mạnh của trí tuệ và bản lĩnh có thể giúp con người vượt qua hoàn cảnh khó khăn và phơi bày cái xấu.
- B. Trong xã hội, kẻ mạnh luôn chiến thắng kẻ yếu.
- C. Tiền bạc và quyền lực là yếu tố quyết định mọi thứ.
- D. Không nên tin tưởng bất kỳ ai trong xã hội.