Trắc nghiệm Huyện Trìa xử án - Chân trời sáng tạo - Đề 05 được xây dựng với nhiều câu hỏi chất lượng, sát với nội dung chương trình học, giúp bạn dễ dàng ôn tập và kiểm tra kiến thức hiệu quả. Hãy cùng bắt đầu làm bài tập trắc nghiệm ngay để nâng cao hiểu biết và chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới!
Câu 1: Trong đoạn "xưng danh" của Huyện Trìa, chi tiết nào sau đây thể hiện rõ nhất sự mâu thuẫn giữa vẻ ngoài quan chức và bản chất thật của nhân vật?
- A. Tự nhận là "đầu đội mũ cánh chuồn, áo mặc mãng bào"
- B. Nói "chán cảnh nhà mình" nhưng lại "tự đắc ở ngoài"
- C. Nhắc đến việc "ngồi một chỗ ăn tiền thiên hạ"
- D. Khoe khoang về khả năng "xử kiện như thần"
Câu 2: Phân tích lời "xưng danh" của Huyện Trìa, ta thấy mục đích chính của ông ta khi ngồi xử án là gì?
- A. Tìm ra công lý và sự thật cho các bên.
- B. Thể hiện uy quyền và sự nghiêm minh của pháp luật.
- C. Kiếm chác tiền bạc và thỏa mãn lợi ích cá nhân.
- D. Giải quyết mâu thuẫn, giữ gìn trật tự xã hội.
Câu 3: Khi Thị Hến xuất hiện, thái độ và cách ứng xử của Huyện Trìa thay đổi một cách đột ngột. Sự thay đổi này chủ yếu bắt nguồn từ điều gì?
- A. Sự mê mẩn trước nhan sắc của Thị Hến.
- B. Việc Thị Hến đưa ra lý lẽ sắc bén, thuyết phục.
- C. Áp lực từ Đề Hầu và Trùm Sò.
- D. Sự nhận ra sai lầm ban đầu trong việc xử án.
Câu 4: Chi tiết Huyện Trìa yêu cầu Thị Hến tiến lại gần, hỏi han dịu dàng và thậm chí là "vuốt ve" (nếu có trong kịch bản diễn xuất) có tác dụng nghệ thuật gì trong việc khắc họa nhân vật và tạo tiếng cười?
- A. Làm nổi bật sự nghiêm túc, công tâm của quan huyện.
- B. Thể hiện sự đồng cảm, thấu hiểu của quan huyện với người dân.
- C. Tạo không khí trang trọng, đúng mực của phiên tòa.
- D. Phơi bày sự biến chất, đồi bại của quan lại, tạo tiếng cười châm biếm.
Câu 5: Phân tích lời đối đáp giữa Huyện Trìa và Đề Hầu, ta thấy mối quan hệ và vai trò của Đề Hầu trong phiên tòa này như thế nào?
- A. Là người trợ giúp đắc lực, đưa ra lời khuyên công tâm cho Huyện Trìa.
- B. Là kẻ xu nịnh, hùa theo ý quan trên để trục lợi.
- C. Là người duy nhất cố gắng giữ gìn phép tắc, kỷ cương chốn công đường.
- D. Là người đại diện cho tiếng nói của nhân dân, phản đối sự bất công.
Câu 6: Vụ kiện giữa Trùm Sò và Thị Hến ban đầu xoay quanh vấn đề gì?
- A. Trùm Sò tố cáo Thị Hến lừa đảo, chiếm đoạt tiền bạc.
- B. Trùm Sò tố cáo Thị Hến gây rối trật tự trị an.
- C. Trùm Sò tố cáo Thị Hến đánh đập, gây thương tích cho mình.
- D. Trùm Sò tố cáo Thị Hến ngoại tình với Đề Hầu.
Câu 7: Khi Huyện Trìa phán xử cuối cùng nghiêng về phía Thị Hến, điều này bộc lộ rõ nhất đặc điểm nào trong cách hành xử của quan lại phong kiến bị phê phán trong vở tuồng?
- A. Nắm vững luật pháp nhưng cố tình làm sai.
- B. Thiếu năng lực, không hiểu rõ vụ việc.
- C. Bị cấp dưới lừa gạt, dẫn đến phán quyết sai lầm.
- D. Xử án theo cảm tính, thiên vị vì tư lợi cá nhân (sắc dục, tiền bạc).
Câu 8: Chi tiết Trùm Sò than thở sau khi nghe phán quyết của Huyện Trìa có tác dụng gì?
- A. Thể hiện sự phục tùng tuyệt đối của người dân trước quan quyền.
- B. Làm giảm nhẹ tính chất hài hước, nhấn mạnh sự bi kịch.
- C. Nhấn mạnh sự bất công, phi lý của bản án và làm tăng tính châm biếm.
- D. Cho thấy Trùm Sò là người cố chấp, không chịu chấp nhận sự thật.
Câu 9: Trong tuồng hài, việc sử dụng ngôn ngữ đời thường, gần gũi, thậm chí có phần suồng sã trong lời thoại của các nhân vật quan lại như Huyện Trìa, Đề Hầu có mục đích gì?
- A. Thể hiện sự thiếu văn hóa của tác giả dân gian.
- B. Phơi bày bản chất xấu xa, hạ thấp hình tượng quan chức, tăng tính hài hước và châm biếm.
- C. Giúp khán giả dễ hiểu, dễ tiếp cận nội dung vở diễn.
- D. Tuân thủ quy tắc sử dụng ngôn ngữ trong thể loại tuồng.
Câu 10: Phân tích vai trò của Thị Hến trong trích đoạn, ta thấy nhân vật này đại diện cho điều gì?
- A. Sự ngây thơ, yếu đuối của người dân trước cường quyền.
- B. Sự trung thực, thẳng thắn, dám đấu tranh vì lẽ phải.
- C. Sự cam chịu, chấp nhận số phận bất công.
- D. Sự khôn ngoan, sắc sảo, biết lợi dụng điểm yếu của kẻ khác để tự cứu mình.
Câu 11: Nghệ thuật châm biếm trong "Huyện Trìa xử án" chủ yếu hướng vào đối tượng nào?
- A. Bộ máy quan lại phong kiến thối nát, tham nhũng, biến chất.
- B. Những người dân nhẹ dạ, cả tin, dễ bị lừa gạt.
- C. Thói hư tật xấu chung của con người trong xã hội.
- D. Những quy định pháp luật hà khắc, lỗi thời.
Câu 12: Chi tiết Thị Hến "tri ân" Huyện Trìa bằng những lời lẽ ngọt ngào, khéo léo có ý nghĩa gì về mặt kịch tính và khắc họa nhân vật Thị Hến?
- A. Cho thấy Thị Hến là người thật lòng biết ơn quan huyện.
- B. Làm giảm nhẹ sự bất công của bản án.
- C. Hoàn thiện hình ảnh Thị Hến là người sắc sảo, biết cách đạt được mục đích bằng sự mềm mỏng và khéo léo.
- D. Tạo ra một kết thúc có hậu cho câu chuyện.
Câu 13: So với tuồng bi (tuồng chính), tuồng hài như "Nghêu, Sò, Ốc, Hến" nói chung và trích đoạn "Huyện Trìa xử án" nói riêng có đặc điểm nổi bật nào về cảm hứng chủ đạo và mục đích?
- A. Ca ngợi tinh thần yêu nước, trung quân ái quốc.
- B. Phản ánh những xung đột gay gắt, bi thương trong cuộc sống.
- C. Đề cao những tấm gương đạo đức, nghĩa khí.
- D. Phê phán, châm biếm những thói hư tật xấu, tạo tiếng cười giải trí.
Câu 14: Phân tích hành động "quỳ xuống vái lia lịa" của Trùm Sò khi nghe phán quyết, ta hiểu gì về tâm trạng và vị thế của nhân vật này?
- A. Sự tuyệt vọng, uất ức và bất lực trước sự bất công của quan quyền.
- B. Sự kính trọng, biết ơn đối với Huyện Trìa.
- C. Sự đồng tình, chấp nhận bản án.
- D. Sự giả tạo, cố tình làm quá để gây chú ý.
Câu 15: Đoạn trích "Huyện Trìa xử án" là một ví dụ điển hình cho thấy đặc trưng của nghệ thuật tuồng là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các yếu tố nào?
- A. Văn xuôi và thơ tự sự.
- B. Đối thoại và độc thoại nội tâm.
- C. Nói, hát, múa và diễn xuất hình thể.
- D. Âm nhạc phương Tây và nhạc cụ dân tộc.
Câu 16: Phân tích câu nói của Huyện Trìa khi nhìn thấy Thị Hến: "Kìa ai giải y tới đây?/ Cho ta hỏi cớ sự này làm sao?" cho thấy điều gì về sự "chuyên nghiệp" của ông ta với vai trò quan xử án lúc ban đầu?
- A. Ông ta rất nghiêm túc, muốn tìm hiểu rõ ngọn ngành vụ việc.
- B. Ông ta đã biết rõ Thị Hến từ trước.
- C. Ông ta cố tình làm ra vẻ không biết để che giấu ý đồ xấu.
- D. Ông ta chỉ làm tròn thủ tục hỏi han ban đầu một cách chiếu lệ, thiếu sự tập trung thực sự vào vụ kiện.
Câu 17: Trong bối cảnh xã hội phong kiến xưa, việc các quan lại như Huyện Trìa hành xử tham nhũng, biến chất như trong vở tuồng có ý nghĩa phản ánh điều gì về thực trạng xã hội?
- A. Hệ thống pháp luật rất công bằng, nghiêm minh.
- B. Bộ máy quan lại mục nát, đời sống nhân dân gặp nhiều bất công.
- C. Mọi vấn đề đều được giải quyết dựa trên tình làng nghĩa xóm.
- D. Chỉ có những vụ kiện nhỏ mới xảy ra tiêu cực.
Câu 18: Chi tiết nào sau đây thể hiện rõ nhất sự láu cá, lươn lẹo của Đề Hầu?
- A. Luôn đứng cạnh Huyện Trìa để hầu hạ.
- B. Có lời qua tiếng lại với Trùm Sò.
- C. Nhanh chóng hùa theo ý Huyện Trìa khi thấy ông ta có tình ý với Thị Hến, thậm chí còn gợi ý.
- D. Mang giấy tờ vụ án trình lên quan.
Câu 19: Phân tích cấu trúc của trích đoạn xử án, điểm nhấn kịch tính và gây cười chủ yếu nằm ở sự tương phản nào?
- A. Giữa sự nghiêm trang giả tạo của công đường và hành vi đồi bại, cảm tính của quan lại.
- B. Giữa sự giàu có của Trùm Sò và sự nghèo khổ của Thị Hến.
- C. Giữa sự thông minh của Thị Hến và sự ngốc nghếch của Trùm Sò.
- D. Giữa âm thanh nói và âm thanh hát trong vở tuồng.
Câu 20: Khi đọc kịch bản tuồng, việc chú ý đến các chỉ dẫn sân khấu (thường nằm trong ngoặc đơn) giúp người đọc điều gì?
- A. Biết được tên thật của các diễn viên.
- B. Hiểu rõ nội dung chính của vở tuồng.
- C. Xác định được thời gian và địa điểm diễn ra vở tuồng.
- D. Hình dung được hành động, biểu cảm, trang phục, bối cảnh sân khấu, từ đó hiểu sâu hơn về nhân vật và tình huống kịch.
Câu 21: Chi tiết nào cho thấy ban đầu Huyện Trìa có vẻ muốn xử công bằng hoặc ít nhất là làm đúng quy trình?
- A. Ông ta ngồi uy nghiêm trên ghế.
- B. Ông ta hỏi Trùm Sò và Thị Hến về lý do kiện tụng.
- C. Ông ta mắng Đề Hầu vì nói nhiều.
- D. Ông ta yêu cầu hai bên nộp tiền án phí.
Câu 22: Từ màn xử án của Huyện Trìa, tác giả dân gian muốn gửi gắm thông điệp gì về bản chất của quyền lực khi không có sự kiểm soát và đạo đức?
- A. Quyền lực dễ bị lạm dụng, dẫn đến sự bất công và tha hóa nhân cách.
- B. Quyền lực luôn đi đôi với trách nhiệm và sự hy sinh.
- C. Quyền lực giúp con người thực hiện những điều tốt đẹp.
- D. Quyền lực là thứ ai cũng nên theo đuổi.
Câu 23: Phân tích cách Thị Hến trình bày lý lẽ của mình, ta thấy cô ấy đã sử dụng chiến thuật giao tiếp nào để tác động đến Huyện Trìa?
- A. Nói thật to, hung hăng để át vía quan.
- B. Đưa ra bằng chứng rõ ràng, không thể chối cãi.
- C. Kêu than, khóc lóc để khơi gợi lòng thương.
- D. Kết hợp lời lẽ khéo léo, nũng nịu với việc phô bày nhan sắc để mê hoặc quan.
Câu 24: Chi tiết nào thể hiện rõ nhất sự lật lọng, tiền hậu bất nhất của Huyện Trìa trong cách xử lý vụ kiện?
- A. Ban đầu nghe lời Trùm Sò tố cáo.
- B. Hỏi han Thị Hến về vụ việc.
- C. Từ chỗ có vẻ xét hỏi nghiêm túc chuyển sang bênh vực, xử trắng án cho Thị Hến sau khi bị mê hoặc.
- D. Cho phép Đề Hầu tham gia vào quá trình xử án.
Câu 25: Từ cách xây dựng nhân vật Huyện Trìa và tình huống xử án, vở tuồng "Nghêu, Sò, Ốc, Hến" nói chung và trích đoạn này nói riêng có thể được xem là tác phẩm mang đậm tính chất gì của văn học dân gian?
- A. Phê phán, châm biếm sâu sắc hiện thực xã hội.
- B. Ca ngợi tình yêu đôi lứa.
- C. Thể hiện khát vọng về một thế giới thần tiên.
- D. Lưu giữ những phong tục, tập quán cổ xưa.
Câu 26: Tình huống Thị Hến thắng kiện một cách phi lý nhờ nhan sắc và sự khéo léo có thể gợi cho người đọc/người xem suy ngẫm về điều gì trong xã hội xưa?
- A. Công lý luôn được thực thi.
- B. Phụ nữ luôn được đối xử công bằng.
- C. Tiền bạc là yếu tố quyết định duy nhất trong mọi việc.
- D. Sự bất công, nơi vẻ ngoài hoặc mánh khóe có thể lấn át lẽ phải.
Câu 27: Vai trò của Mụ Sò trong trích đoạn này chủ yếu là gì?
- A. Là người làm chứng quan trọng cho vụ kiện.
- B. Là người đi cùng, thể hiện sự đồng cảnh ngộ và cùng chịu sự bất công với Trùm Sò.
- C. Là người hòa giải mâu thuẫn giữa Trùm Sò và Thị Hến.
- D. Là người đại diện cho tiếng nói phản kháng mạnh mẽ.
Câu 28: Phân tích lời than của Trùm Sò "Ôi thôi lạy đức vua cha,/ Ở cho ngay thẳng kẻo mà sinh sôi!" cho thấy điều gì về nhận thức của nhân vật này về nguyên nhân dẫn đến kết quả phiên tòa?
- A. Ông ta nhận ra sự bất công và đổ lỗi cho sự thiếu ngay thẳng của quan lại.
- B. Ông ta tự trách mình vì đã kiện cáo.
- C. Ông ta vẫn tin vào sự công bằng của vua cha.
- D. Ông ta lo sợ sẽ bị Thị Hến trả thù.
Câu 29: Nếu phải chọn một từ khóa để miêu tả không khí bao trùm phần lớn trích đoạn xử án này, từ nào phù hợp nhất?
- A. Bi tráng.
- B. Lãng mạn.
- C. Hài hước và châm biếm.
- D. Nghiêm trang và uyên bác.
Câu 30: Bài học sâu sắc nhất về xã hội và con người được rút ra từ việc đọc hiểu trích đoạn "Huyện Trìa xử án" là gì?
- A. Vẻ đẹp ngoại hình luôn mang lại lợi thế.
- B. Trong xã hội phong kiến, người dân luôn tuân thủ luật pháp.
- C. Mọi mâu thuẫn đều có thể giải quyết bằng lý lẽ.
- D. Sự tha hóa của quyền lực có thể dẫn đến bất công trắng trợn, và trong một xã hội thiếu công lý, con người đôi khi phải dùng mánh khóe để sinh tồn.