Bài Tập Trắc nghiệm Kinh tế Pháp luật 12 - Chân trời sáng tạo - Bài 11: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong học tập - Đề 09
Bài Tập Trắc nghiệm Kinh tế Pháp luật 12 - Chân trời sáng tạo - Bài 11: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong học tập - Đề 09 được xây dựng với nhiều câu hỏi chất lượng, sát với nội dung chương trình học, giúp bạn dễ dàng ôn tập và kiểm tra kiến thức hiệu quả. Hãy cùng bắt đầu làm bài tập trắc nghiệm ngay để nâng cao hiểu biết và chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới!
Câu 1: Theo quy định của pháp luật Việt Nam, quyền học tập của công dân được thể hiện rõ nhất qua nội dung nào dưới đây?
- A. Công dân trong độ tuổi quy định phải hoàn thành chương trình giáo dục bắt buộc.
- B. Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục.
- C. Mọi người đều có quyền tiếp cận thông tin giáo dục.
- D. Công dân có quyền học không hạn chế, học suốt đời, học bất cứ ngành nghề nào và bình đẳng về cơ hội học tập.
Câu 2: Anh H, 45 tuổi, là công nhân. Anh quyết định đăng ký tham gia một khóa học buổi tối về kỹ năng sửa chữa điện tử để nâng cao tay nghề và tìm kiếm cơ hội việc làm tốt hơn. Hành động của anh H thể hiện quyền nào trong học tập của công dân?
- A. Quyền bình đẳng về cơ hội học tập.
- B. Quyền được học bất cứ ngành nghề nào.
- C. Quyền học tập thường xuyên, học suốt đời.
- D. Quyền được hưởng thụ nền giáo dục tiên tiến.
Câu 3: Chị M là người dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa. Con gái chị là bé L được Nhà nước hỗ trợ học bổng và ưu tiên khi xét tuyển vào trường nội trú dân tộc. Chính sách này thể hiện nguyên tắc nào về quyền học tập của công dân?
- A. Bình đẳng về cơ hội học tập.
- B. Học tập không hạn chế.
- C. Học tập suốt đời.
- D. Học bất cứ ngành nghề nào.
Câu 4: Nghĩa vụ học tập của công dân trong độ tuổi quy định là gì?
- A. Phải đạt kết quả học tập giỏi.
- B. Thực hiện phổ cập giáo dục và hoàn thành giáo dục bắt buộc.
- C. Đóng góp học phí đầy đủ và đúng hạn.
- D. Tham gia tất cả các hoạt động ngoại khóa của nhà trường.
Câu 5: Bạn T đang học lớp 12. Mặc dù được bố mẹ tạo mọi điều kiện, T thường xuyên nghỉ học không phép, không làm bài tập và có thái độ bất hợp tác với giáo viên, bạn bè. Hành vi của T đã vi phạm nghĩa vụ nào của công dân trong học tập?
- A. Nghĩa vụ đóng góp cho quỹ khuyến học.
- B. Nghĩa vụ tham gia hoạt động xã hội.
- C. Nghĩa vụ giúp đỡ bạn bè yếu kém.
- D.
Câu 6: Một gia đình ở nông thôn có hai con đang học cấp 2. Bố mẹ quyết định cho con trai nghỉ học để đi làm thêm kiếm tiền, còn con gái được tiếp tục đi học. Quyết định này của bố mẹ đã vi phạm nguyên tắc nào trong giáo dục?
- A. Bình đẳng về kết quả học tập.
- B. Bình đẳng về cơ hội học tập.
- C. Bình đẳng về quyền lựa chọn ngành nghề.
- D. Bình đẳng về nghĩa vụ đóng góp học phí.
Câu 7: Theo pháp luật, trách nhiệm của gia đình trong việc đảm bảo quyền và nghĩa vụ học tập của con là gì?
- A. Chỉ cần đóng học phí đầy đủ cho con.
- B. Để con tự quyết định việc học hay không học.
- C. Nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc, tạo điều kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học tập theo quy định.
- D. Bắt buộc con phải học theo ý muốn của bố mẹ.
Câu 8: Nhà nước thực hiện chính sách miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách xã hội, hộ nghèo, cận nghèo. Chính sách này thể hiện điều gì trong việc thực hiện quyền học tập của công dân?
- A. Đảm bảo quyền bình đẳng về cơ hội học tập cho công dân.
- B. Khuyến khích công dân học tập không hạn chế.
- C. Bắt buộc công dân phải hoàn thành giáo dục bắt buộc.
- D. Giảm bớt gánh nặng cho các cơ sở giáo dục.
Câu 9: Một học sinh khuyết tật bẩm sinh được tạo điều kiện học tập tại một trường chuyên biệt với chương trình và phương pháp giảng dạy phù hợp. Việc này thể hiện trách nhiệm của ai trong việc đảm bảo quyền học tập của công dân?
- A. Gia đình của học sinh.
- B. Nhà nước và xã hội.
- C. Chỉ có nhà trường.
- D. Bản thân học sinh đó.
Câu 10: Anh P là người đã ngoài 50 tuổi, làm nghề lái xe. Anh quyết định tham gia một lớp học ngoại ngữ trực tuyến vào buổi tối. Hành động này thể hiện mặt nào của quyền học tập?
- A. Quyền bình đẳng cơ hội.
- B. Quyền học không hạn chế.
- C. Quyền học tập thường xuyên, học suốt đời.
- D. Quyền lựa chọn ngành nghề.
Câu 11: Bạn K là học sinh lớp 10, có năng khiếu đặc biệt về âm nhạc. K muốn được học chuyên sâu về lĩnh vực này tại một trường năng khiếu. Điều này thể hiện quyền nào trong học tập của công dân?
- A. Quyền học tập suốt đời.
- B. Quyền bình đẳng cơ hội.
- C. Quyền học không hạn chế.
- D. Quyền được học bất cứ ngành, nghề nào phù hợp với bản thân.
Câu 12: Một trường học đưa ra quy định cấm học sinh dân tộc thiểu số sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ trong khuôn viên trường. Quy định này vi phạm trực tiếp đến nội dung nào trong quyền học tập của công dân?
- A. Quyền bình đẳng về cơ hội học tập.
- B. Quyền học không hạn chế.
- C. Quyền học tập suốt đời.
- D. Quyền được học bất cứ ngành nghề nào.
Câu 13: Anh B là sinh viên đại học. Anh tham gia tích cực vào các buổi thảo luận nhóm, chủ động tìm hiểu tài liệu ngoài giáo trình và thường xuyên đặt câu hỏi cho giảng viên. Hành động của anh B thể hiện việc thực hiện tốt nghĩa vụ nào của công dân trong học tập?
- A. Nghĩa vụ đóng góp học phí.
- B. Nghĩa vụ tham gia hoạt động đoàn thể.
- C. Nghĩa vụ tôn trọng nhà giáo.
- D. Nghĩa vụ nỗ lực học tập, rèn luyện để hoàn thành mục tiêu học tập.
Câu 14: Chị S là giáo viên. Chị luôn dành thời gian hướng dẫn thêm cho những học sinh yếu kém, tạo điều kiện để các em phát huy năng lực và yêu thích môn học hơn. Hành động của chị S thể hiện trách nhiệm của chủ thể nào trong việc đảm bảo quyền học tập của công dân?
- A. Nhà trường và nhà giáo.
- B. Gia đình của học sinh.
- C. Bản thân học sinh.
- D. Toàn xã hội.
Câu 15: Một hội khuyến học ở địa phương thường xuyên tổ chức trao học bổng cho học sinh nghèo vượt khó và vận động cộng đồng hỗ trợ sách vở, đồ dùng học tập cho các em. Hoạt động này thể hiện trách nhiệm của chủ thể nào trong việc đảm bảo quyền học tập của công dân?
- A. Chỉ có Nhà nước.
- B. Chỉ có gia đình.
- C. Xã hội (các tổ chức xã hội, cộng đồng, cá nhân).
- D. Chỉ có nhà trường.
Câu 16: Theo pháp luật, việc học tập để nâng cao hiểu biết, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức công dân là nhằm mục đích chủ yếu nào?
- A. Chỉ để có bằng cấp và việc làm tốt.
- B. Phát triển toàn diện cá nhân và đóng góp cho sự phát triển của đất nước.
- C. Chỉ để tuân thủ quy định của pháp luật.
- D. Chỉ để có kiến thức phục vụ bản thân.
Câu 17: Một trường đại học công lập quy định điểm sàn xét tuyển đối với thí sinh là người dân tộc Kinh cao hơn so với thí sinh là người dân tộc thiểu số cùng khu vực. Quy định này thể hiện chính sách gì của Nhà nước?
- A. Phân biệt đối xử trong giáo dục.
- B. Đảm bảo chất lượng đầu vào.
- C. Thực hiện chính sách ưu tiên trong giáo dục để đảm bảo bình đẳng.
- D. Khuyến khích thí sinh tự học.
Câu 18: Hành vi nào dưới đây được xem là vi phạm quyền học tập của công dân?
- A. Học sinh không làm bài tập về nhà.
- B. Giáo viên cho điểm thấp học sinh vi phạm nội quy.
- C. Nhà trường tổ chức thi lại cho học sinh trượt môn.
- D. Cha mẹ bắt con đang trong độ tuổi đi học phải nghỉ học ở nhà làm việc kiếm tiền.
Câu 19: Chị H là mẹ đơn thân, gặp nhiều khó khăn về kinh tế. Con trai chị là bé T đang học lớp 3 nhưng thường xuyên phải nghỉ học để phụ giúp mẹ bán hàng. Trường hợp này, chủ thể nào có trách nhiệm chính trong việc hỗ trợ bé T được tiếp tục đi học đầy đủ?
- A. Nhà nước, nhà trường và xã hội.
- B. Chỉ có mẹ của bé T.
- C. Chỉ có nhà trường.
- D. Bản thân bé T.
Câu 20: Một người đã tốt nghiệp đại học và đi làm nhiều năm, nay muốn học thêm một văn bằng thứ hai ở một lĩnh vực khác để chuyển đổi nghề nghiệp. Việc người này được phép đăng ký học văn bằng thứ hai thể hiện quyền nào trong học tập?
- A. Quyền bình đẳng cơ hội.
- B. Quyền học không hạn chế và quyền học bất cứ ngành nghề nào.
- C. Quyền học tập suốt đời.
- D. Nghĩa vụ học tập để nâng cao trình độ.
Câu 21: Trong một buổi học, bạn A liên tục nói chuyện riêng, làm mất trật tự và ảnh hưởng đến sự tập trung của các bạn khác. Hành vi của bạn A đã vi phạm nghĩa vụ nào của công dân trong học tập?
- A. Nghĩa vụ tôn trọng quyền học tập của người khác và thực hiện nội quy nhà trường.
- B. Nghĩa vụ hoàn thành giáo dục bắt buộc.
- C. Nghĩa vụ tôn trọng nhà giáo.
- D. Nghĩa vụ nỗ lực học tập.
Câu 22: Nhà nước ban hành và thực hiện chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là con liệt sĩ, con thương binh, bệnh binh. Chính sách này thể hiện nguyên tắc nào trong giáo dục?
- A. Khuyến khích tài năng.
- B. Đảm bảo chất lượng giáo dục.
- C. Đảm bảo bình đẳng về cơ hội học tập và chính sách ưu đãi xã hội.
- D. Phổ cập giáo dục toàn dân.
Câu 23: Một công ty tổ chức các buổi đào tạo nâng cao kỹ năng chuyên môn định kỳ cho nhân viên. Việc nhân viên tham gia các khóa đào tạo này thể hiện việc thực hiện quyền nào trong học tập?
- A. Quyền học tập thường xuyên, học suốt đời.
- B. Quyền học không hạn chế.
- C. Quyền được học bất cứ ngành nghề nào.
- D. Quyền bình đẳng cơ hội.
Câu 24: Phân tích trường hợp: Ông S, 75 tuổi, sống ở vùng nông thôn hẻo lánh. Ông không biết chữ. Con cháu ông đều đi làm ăn xa, không có ai dạy ông học. Để đảm bảo quyền học tập của ông S, chủ thể nào cần có biện pháp hỗ trợ thiết thực nhất?
- A. Chỉ có con cháu ông S.
- B. Bản thân ông S phải tự cố gắng.
- C. Nhà nước và xã hội thông qua các chương trình giáo dục cộng đồng.
- D. Các tổ chức từ thiện quốc tế.
Câu 25: Một học sinh trung học phổ thông có ý định bỏ học giữa chừng để theo đuổi sự nghiệp thể thao chuyên nghiệp. Dưới góc độ nghĩa vụ học tập của công dân, hành động này có thể được xem xét như thế nào?
- A. Hoàn toàn phù hợp với quyền lựa chọn ngành nghề.
- B. Không vi phạm nghĩa vụ vì đã hết tuổi giáo dục bắt buộc.
- C. Vi phạm nghĩa vụ đóng góp cho xã hội.
- D. Có thể được xem là chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ học tập để hoàn thiện bản thân theo hệ thống giáo dục quốc dân.
Câu 26: Giả sử có một quy định của trường học yêu cầu tất cả học sinh phải đóng góp một khoản tiền "tự nguyện" để sửa chữa cơ sở vật chất, nếu không sẽ bị hạ hạnh kiểm. Quy định này vi phạm điều gì liên quan đến quyền và nghĩa vụ học tập?
- A. Vi phạm quyền học không hạn chế.
- B. Vi phạm nguyên tắc tự nguyện, công bằng và có dấu hiệu lạm dụng trong quản lý giáo dục.
- C. Vi phạm nghĩa vụ tôn trọng nhà giáo.
- D. Vi phạm quyền học tập suốt đời.
Câu 27: Phân tích tình huống: Chị K là người khuyết tật nặng, đi lại khó khăn. Chị có nguyện vọng học thêm về công nghệ thông tin qua hình thức đào tạo từ xa. Nhà nước cần có chính sách nào để hỗ trợ chị K thực hiện quyền học tập này một cách hiệu quả?
- A. Bắt buộc chị K phải đến học trực tiếp tại trường.
- B. Không cần hỗ trợ vì chị K đã trưởng thành.
- C. Hỗ trợ về học phí, phương tiện kỹ thuật và chương trình học phù hợp.
- D. Chỉ cần khuyến khích chị K tự cố gắng.
Câu 28: Anh T là kỹ sư. Anh thường xuyên đọc sách báo, tìm hiểu các công nghệ mới trên internet liên quan đến lĩnh vực của mình. Hoạt động này của anh T thể hiện rõ nhất điều gì?
- A. Thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho sự phát triển khoa học.
- B. Thực hiện quyền được tiếp cận thông tin.
- C. Thực hiện nghĩa vụ tuân thủ pháp luật về học tập.
- D. Thực hiện quyền học tập thường xuyên, học suốt đời.
Câu 29: Phân tích vai trò của xã hội (không bao gồm Nhà nước và gia đình) trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của công dân.
- A. Trực tiếp tổ chức các trường học công lập và tư thục.
- B. Đóng góp xây dựng quỹ khuyến học, tạo môi trường học tập lành mạnh, không phân biệt đối xử.
- C. Ban hành các văn bản pháp luật về giáo dục.
- D. Chỉ có trách nhiệm đóng góp tài chính cho ngành giáo dục.
Câu 30: Đâu là điểm khác biệt cơ bản nhất giữa "quyền học tập không hạn chế" và "quyền học tập thường xuyên, suốt đời"?
- A. Học không hạn chế tập trung vào trình độ học vấn (học lên cao), còn học suốt đời tập trung vào quá trình học diễn ra liên tục theo thời gian sống.
- B. Học không hạn chế là nghĩa vụ, còn học suốt đời là quyền.
- C. Học không hạn chế chỉ áp dụng cho người trẻ, còn học suốt đời áp dụng cho mọi lứa tuổi.
- D. Học không hạn chế liên quan đến việc học nghề, còn học suốt đời liên quan đến học văn hóa.