Bài Tập Trắc nghiệm Lịch Sử 12 - Kết nối tri thức - Bài 12: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong đấu tranh giành độc lập dân tộc (từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945) - Đề 08
Bài Tập Trắc nghiệm Lịch Sử 12 - Kết nối tri thức - Bài 12: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong đấu tranh giành độc lập dân tộc (từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945) - Đề 08 được xây dựng với nhiều câu hỏi chất lượng, sát với nội dung chương trình học, giúp bạn dễ dàng ôn tập và kiểm tra kiến thức hiệu quả. Hãy cùng bắt đầu làm bài tập trắc nghiệm ngay để nâng cao hiểu biết và chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới!
Câu 1: So sánh mục tiêu đối ngoại của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh trong giai đoạn đầu thế kỉ XX, điểm khác biệt cơ bản nhất là gì?
- A. Cả hai đều muốn dựa vào Pháp để cải cách đất nước.
- B. Cả hai đều muốn dựa vào Nhật Bản để tiến hành bạo động vũ trang.
- C. Phan Bội Châu tìm ngoại viện để bạo động, còn Phan Châu Trinh vận động cải cách dựa vào sự hỗ trợ từ Pháp.
- D. Phan Bội Châu vận động cải cách hòa bình, còn Phan Châu Trinh tìm ngoại viện để tiến hành bạo động.
Câu 2: Bối cảnh quốc tế nào đã tạo cơ hội để Nguyễn Ái Quốc, với tư cách là người yêu nước Việt Nam, gửi Bản Yêu sách của Nhân dân An Nam đến Hội nghị Véc-xai năm 1919?
- A. Phong trào cách mạng vô sản đang dâng cao ở châu Âu.
- B. Các nước Đồng minh thắng trận đang họp bàn về việc giải quyết các vấn đề quốc tế và quyền dân tộc sau Thế chiến I.
- C. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã thành công và cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc.
- D. Quốc tế Cộng sản vừa được thành lập, kêu gọi sự đoàn kết của giai cấp vô sản thế giới.
Câu 3: Ý nghĩa quan trọng nhất trong hoạt động của Nguyễn Ái Quốc tại Pháp giai đoạn 1911-1920 đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam là gì?
- A. Tranh thủ được sự ủng hộ tài chính và quân sự từ chính phủ Pháp.
- B. Góp phần quan trọng vào việc thành lập các tổ chức yêu nước của người Việt tại Pháp.
- C. Tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam thông qua việc tiếp cận chủ nghĩa Mác-Lênin.
- D. Giúp cho nhân dân Pháp hiểu rõ hơn về tình cảnh của người dân Đông Dương dưới ách thống trị của thực dân.
Câu 4: Tổ chức nào được Nguyễn Ái Quốc thành lập tại Pháp vào năm 1921 nhằm mục đích tập hợp những người Việt Nam yêu nước và các dân tộc thuộc địa khác để đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, đồng thời ra báo Le Paria (Người cùng khổ)?
- A. Việt Nam Quang Phục Hội.
- B. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
- C. Hội Liên hiệp Thuộc địa.
- D. Việt Nam Quốc dân Đảng.
Câu 5: Sự kiện Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã tác động như thế nào đến sự lựa chọn con đường cứu nước và đường lối đối ngoại của Nguyễn Ái Quốc?
- A. Khuyến khích tìm kiếm con đường cách mạng dân chủ tư sản theo mô hình phương Tây.
- B. Mở ra khả năng liên minh với các nước đế quốc để chống lại thực dân Pháp.
- C. Gợi ý về con đường giải phóng dân tộc gắn liền với cách mạng vô sản và sự đoàn kết quốc tế.
- D. Thúc đẩy việc chỉ dựa hoàn toàn vào sức mạnh nội lực, không cần tranh thủ yếu tố quốc tế.
Câu 6: Phân tích sự chuyển biến trong chiến lược đối ngoại của Nguyễn Ái Quốc từ việc tìm hiểu các hệ tư tưởng ở phương Tây (trước 1920) sang giai đoạn hoạt động trong Quốc tế Cộng sản (sau 1920).
- A. Từ chỗ tìm kiếm sự cảm thông, giúp đỡ từ các chính phủ phương Tây sang dựa vào sức mạnh của phong trào công nhân và các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
- B. Từ chỗ chỉ hoạt động ở Pháp sang mở rộng sang Trung Quốc và các nước châu Á khác.
- C. Từ chỗ chỉ vận động hòa bình sang kết hợp đấu tranh ngoại giao và bạo động vũ trang.
- D. Từ chỗ chỉ quan tâm đến độc lập dân tộc sang đặt nặng vấn đề giai cấp hơn vấn đề dân tộc.
Câu 7: Trong bối cảnh bị thực dân Pháp đàn áp gắt gao và phong trào cách mạng trong nước gặp nhiều khó khăn (giai đoạn 1930-1940), hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng sản Đông Dương chủ yếu tập trung vào mục tiêu nào?
- A. Tranh thủ sự viện trợ quân sự quy mô lớn từ Liên Xô.
- B. Duy trì và củng cố mối liên hệ với Quốc tế Cộng sản và các đảng cộng sản khác để nhận chỉ đạo và hỗ trợ tinh thần.
- C. Vận động các nước phương Tây thành lập mặt trận chống phát xít ủng hộ trực tiếp Việt Nam.
- D. Thành lập mặt trận quốc tế rộng rãi bao gồm cả các chính phủ tư sản ủng hộ Đông Dương độc lập.
Câu 8: Trong giai đoạn 1936-1939, khi Mặt trận Bình dân lên cầm quyền ở Pháp và xu hướng chống phát xít nổi lên, Đảng Cộng sản Đông Dương đã có sự điều chỉnh gì trong hoạt động đối ngoại?
- A. Ngừng mọi hoạt động đối ngoại để tập trung vào đấu tranh bí mật trong nước.
- B. Chỉ tập trung vào việc chuẩn bị lực lượng vũ trang ở biên giới.
- C. Cắt đứt liên lạc với Quốc tế Cộng sản vì cho rằng không còn phù hợp.
- D. Tranh thủ bối cảnh để đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, liên lạc với các lực lượng dân chủ và hòa bình trên thế giới.
Câu 9: So với giai đoạn trước năm 1941, chiến lược đối ngoại của Mặt trận Việt Minh trong những năm 1941-1945 có điểm gì mới và mang tính bước ngoặt?
- A. Lần đầu tiên đặt vấn đề độc lập dân tộc lên hàng đầu trong mục tiêu đối ngoại.
- B. Chủ động liên minh, tranh thủ sự giúp đỡ từ các lực lượng Đồng minh chống phát xít, coi đó là bộ phận của cuộc đấu tranh chung.
- C. Hoàn toàn cắt đứt liên lạc với các tổ chức quốc tế vì lo ngại bị chi phối.
- D. Chỉ tập trung vào đấu tranh vũ trang đơn phương, không coi trọng mặt trận đối ngoại.
Câu 10: Đối tượng chính mà Mặt trận Việt Minh hướng tới trong hoạt động đối ngoại giai đoạn 1941-1945 là ai/tổ chức nào, dựa trên phân tích bối cảnh Thế chiến II?
- A. Chính phủ Pháp tự do của tướng De Gaulle.
- B. Đế quốc Nhật Bản để đàm phán hòa bình.
- C. Các lực lượng Đồng minh chống phát xít, đặc biệt là Trung Quốc và Mỹ.
- D. Quốc tế Cộng sản (Comintern).
Câu 11: Việc Mặt trận Việt Minh tìm cách liên lạc và hợp tác với lực lượng Đồng minh (như OSS của Mỹ) trong Thế chiến II thể hiện tư duy chiến lược nào của Đảng và Mặt trận?
- A. Tư duy "đóng cửa", không giao thiệp với nước ngoài.
- B. Tư duy "thêm bạn, bớt thù", lợi dụng mâu thuẫn giữa các đế quốc và tranh thủ lực lượng quốc tế có lợi.
- C. Tư duy dựa hoàn toàn vào sức mạnh của ngoại bang để giành độc lập.
- D. Tư duy chỉ chú trọng vào đấu tranh du kích đơn lẻ, không cần đối ngoại.
Câu 12: Thách thức lớn nhất mà hoạt động đối ngoại của Việt Minh giai đoạn 1941-1945 phải đối mặt, đặc biệt là với các lực lượng bên ngoài có mặt ở Đông Dương và miền Nam Trung Quốc, là gì?
- A. Thiếu kinh nghiệm và cán bộ làm công tác đối ngoại chuyên nghiệp.
- B. Bị các lực lượng bên ngoài (đặc biệt là Quốc dân đảng Trung Quốc) tìm cách chi phối, khống chế hoặc thành lập lực lượng đối lập.
- C. Không có lý luận và đường lối đối ngoại rõ ràng, thống nhất.
- D. Các lực lượng Đồng minh hoàn toàn không quan tâm đến tình hình ở Đông Dương.
Câu 13: Cương lĩnh cứu nước của Mặt trận Việt Minh (tháng 5/1941) đã được sử dụng như thế nào trong hoạt động đối ngoại để tranh thủ sự ủng hộ quốc tế?
- A. Chỉ được sử dụng như một văn kiện nội bộ để tuyên truyền trong nước.
- B. Trình bày rõ mục tiêu độc lập dân tộc và đoàn kết toàn dân, phù hợp với xu thế chống phát xít và tinh thần dân tộc tự quyết để tranh thủ sự ủng hộ.
- C. Kêu gọi các nước Đồng minh cử quân đội trực tiếp sang Đông Dương để giải phóng Việt Nam.
- D. Cam kết thành lập một chính phủ liên hiệp với các lực lượng thân Đồng minh sau khi giành độc lập.
Câu 14: So sánh mục tiêu đối ngoại của Việt Minh (1941-1945) với mục tiêu của các tổ chức yêu nước đầu thế kỷ XX (như Việt Nam Quang Phục Hội), điểm khác biệt cơ bản về tính chất chính trị là gì?
- A. Cả hai đều chỉ trông chờ vào sự giúp đỡ từ một cường quốc duy nhất.
- B. Việt Minh hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chế độ dân chủ mới, trong khi các tổ chức đầu thế kỷ XX còn chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng phong kiến hoặc tư sản.
- C. Việt Minh từ chối mọi liên lạc với các nước đế quốc, còn các tổ chức đầu thế kỷ XX thì không.
- D. Việt Minh chỉ tập trung vào đấu tranh quân sự, còn các tổ chức đầu thế kỷ XX chủ yếu đấu tranh chính trị.
Câu 15: Vai trò của lực lượng Hoa kiều tại Thái Lan trong hoạt động đối ngoại của các nhà cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX (ví dụ: Phan Bội Châu) là gì?
- A. Cung cấp nơi trú ẩn, hỗ trợ liên lạc và một phần tài chính cho các nhà cách mạng.
- B. Trực tiếp tham gia vào các cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Việt Nam.
- C. Vận động chính phủ Thái Lan công khai ủng hộ phong trào Đông Du.
- D. Là lực lượng nòng cốt trong việc thành lập các tổ chức yêu nước của người Việt ở nước ngoài.
Câu 16: Mối quan hệ giữa hoạt động đối ngoại của Việt Minh và tình hình chính trị phức tạp ở Trung Quốc thời kỳ 1941-1945 (giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc) có ảnh hưởng như thế nào?
- A. Việt Minh chỉ liên lạc và nhận viện trợ từ Đảng Cộng sản Trung Quốc.
- B. Việt Minh phải khéo léo ứng phó để vừa tranh thủ sự hợp tác của Quốc dân đảng cho mục tiêu chống phát xít, vừa giữ vững độc lập tự chủ và đối phó với sự can thiệp của họ.
- C. Việt Minh đứng hẳn về phía Quốc dân đảng chống lại Đảng Cộng sản Trung Quốc.
- D. Tình hình nội bộ Trung Quốc không ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động đối ngoại của Việt Minh.
Câu 17: Đánh giá hiệu quả của việc Nguyễn Ái Quốc tham gia các diễn đàn quốc tế (như Đại hội Tua 1920 của Đảng Xã hội Pháp, các Đại hội Quốc tế Cộng sản) đối với việc truyền bá tư tưởng giải phóng dân tộc Việt Nam ra thế giới.
- A. Không có hiệu quả vì các diễn đàn này chủ yếu tập trung vào vấn đề ở châu Âu.
- B. Giúp Nguyễn Ái Quốc trực tiếp tiếp cận và truyền bá tư tưởng giải phóng dân tộc theo con đường vô sản đến đông đảo những người cộng sản và công nhân quốc tế.
- C. Chủ yếu giúp ông thiết lập mối quan hệ cá nhân với các nhà lãnh đạo quốc tế.
- D. Chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận, chưa có tác động thực tiễn đến phong trào cách mạng ở Việt Nam.
Câu 18: Nguyên tắc xuyên suốt nào đã chi phối hoạt động đối ngoại của các lực lượng cách mạng Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến năm 1945, bất kể sự thay đổi về phương pháp hay đối tượng?
- A. Dựa vào một cường quốc duy nhất để làm chỗ dựa lâu dài.
- B. Đặt lợi ích dân tộc, mục tiêu độc lập và tự do của Tổ quốc lên hàng đầu.
- C. Tuyệt đối không hợp tác hoặc giao thiệp với bất kỳ lực lượng ngoại bang nào.
- D. Ưu tiên xây dựng lực lượng quân sự hùng mạnh trước khi tính đến hoạt động đối ngoại.
Câu 19: Tình hình chiến tranh thế giới thứ hai (đặc biệt là sự kiện Nhật đảo chính Pháp ở Đông Dương tháng 3/1945) đã tác động như thế nào đến cơ hội tăng cường hoạt động đối ngoại của Việt Minh?
- A. Làm giảm cơ hội vì các nước Đồng minh chỉ tập trung đánh Nhật.
- B. Tạo ra khoảng trống quyền lực và bối cảnh thuận lợi để Việt Minh chủ động liên lạc với Đồng minh và chuẩn bị tổng khởi nghĩa.
- C. Buộc Việt Minh phải chuyển sang hoạt động bí mật hoàn toàn, cắt đứt mọi liên lạc quốc tế.
- D. Khiến Việt Minh mất đi sự ủng hộ của các lực lượng chống Pháp trước đó.
Câu 20: Đối tượng tuyên truyền chính của Nguyễn Ái Quốc khi thành lập Hội Liên hiệp Thuộc địa và ra báo Le Paria (Người cùng khổ) là ai?
- A. Giới tư bản và địa chủ ở Pháp.
- B. Nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức ở các thuộc địa của Pháp, cùng với giai cấp vô sản ở Pháp.
- C. Các chính trị gia trong chính phủ Pháp đương thời.
- D. Chỉ giới trí thức và sinh viên Việt Nam đang học tập ở nước ngoài.
Câu 21: Vai trò của các tổ chức cộng sản quốc tế (ví dụ: Quốc tế Cộng sản) đối với hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng sản Đông Dương trong những năm 1930 là gì?
- A. Cung cấp nguồn tài chính và vũ khí chủ yếu cho Đảng để tiến hành đấu tranh vũ trang.
- B. Chỉ đạo về đường lối cách mạng, hỗ trợ đào tạo cán bộ và duy trì liên lạc quốc tế cho Đảng.
- C. Gửi chuyên gia quân sự sang trực tiếp giúp Đảng chỉ huy các cuộc khởi nghĩa.
- D. Là nơi để các cán bộ Đảng sang học tập kinh nghiệm về cải cách kinh tế và quản lý nhà nước.
Câu 22: Mục đích chính của việc Phan Bội Châu thành lập Việt Nam Quang Phục Hội ở Quảng Đông (Trung Quốc) năm 1912 là gì, liên quan đến chiến lược đối ngoại mới sau khi phong trào Đông Du thất bại?
- A. Tìm kiếm sự công nhận và hỗ trợ từ chính phủ Trung Hoa Dân Quốc mới thành lập.
- B. Thành lập căn cứ quân sự lâu dài ở Trung Quốc để trực tiếp tấn công về Việt Nam.
- C. Mở trường đào tạo cán bộ quân sự quy mô lớn với sự giúp đỡ của quân đội Trung Quốc.
- D. Tiếp tục vận động phong trào Đông Du đã bị thất bại ở Nhật Bản.
Câu 23: Biện pháp ngoại giao nào được Nguyễn Ái Quốc sử dụng lần đầu tiên một cách chính thức trên diễn đàn quốc tế tại Hội nghị Véc-xai (1919) để trình bày nguyện vọng của nhân dân Việt Nam?
- A. Kêu gọi thành lập một mặt trận quốc tế chống chủ nghĩa thực dân.
- B. Gửi một văn bản kiến nghị (Bản Yêu sách) trình bày nguyện vọng chính đáng của nhân dân thuộc địa.
- C. Tổ chức một cuộc biểu tình quy mô lớn bên ngoài hội nghị để gây áp lực.
- D. Tiến hành đàm phán song phương với từng phái đoàn các nước lớn tham dự hội nghị.
Câu 24: Hoạt động đối ngoại của Nguyễn Ái Quốc trong những năm 1920 (tiếp cận chủ nghĩa Mác-Lênin, tham gia Quốc tế Cộng sản, thành lập Hội Liên hiệp Thuộc địa, báo Le Paria) đã có tác động chủ yếu đến đối tượng nào?
- A. Giới tư bản và địa chủ ở Pháp để họ nới lỏng chính sách cai trị.
- B. Nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên thế giới để tranh thủ sự ủng hộ và đoàn kết.
- C. Các chính trị gia trong chính phủ Pháp để vận động thực hiện cải cách.
- D. Chỉ giới trí thức và sinh viên Việt Nam đang học tập ở nước ngoài.
Câu 25: Đánh giá đóng góp quan trọng nhất của hoạt động đối ngoại do Nguyễn Ái Quốc khởi xướng trong giai đoạn 1920-1930 đối với sự chuẩn bị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- A. Chỉ giúp gây quỹ tài chính cho cách mạng trong nước.
- B. Chuẩn bị trực tiếp về mặt tư tưởng, lý luận và tổ chức cho việc thành lập Đảng.
- C. Chủ yếu giúp tạo dựng uy tín cá nhân của Nguyễn Ái Quốc trên trường quốc tế.
- D. Không có đóng góp đáng kể vì chủ yếu hoạt động ở nước ngoài.
Câu 26: Bối cảnh quốc tế nào đã tạo điều kiện thuận lợi cho Đảng Cộng sản Đông Dương đẩy mạnh hoạt động đối ngoại và công khai vận động dân chủ trong giai đoạn 1936-1939?
- A. Sự bùng nổ của Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam.
- B. Thực dân Pháp tăng cường đàn áp và khủng bố phong trào cách mạng.
- C. Chính phủ Mặt trận Bình dân lên cầm quyền ở Pháp và xu thế hình thành Mặt trận Nhân dân/Bình dân chống phát xít trên thế giới.
- D. Liên Xô tuyên bố cắt đứt quan hệ với các nước tư bản phương Tây.
Câu 27: Mối liên hệ giữa hoạt động đối ngoại của Việt Minh và chủ trương "đánh đổ phát xít Nhật - Pháp" được thể hiện rõ nhất như thế nào trong giai đoạn 1941-1945?
- A. Việt Minh kêu gọi các nước Đồng minh chỉ tập trung đánh Pháp, bỏ qua Nhật Bản.
- B. Việt Minh tranh thủ sự giúp đỡ của Đồng minh để chống cả Nhật và Pháp, coi đó là kẻ thù trực tiếp của cách mạng Việt Nam và là bộ phận của cuộc chiến chống phát xít toàn cầu.
- C. Việt Minh tuyên bố trung lập, không liên quan đến cuộc chiến giữa Nhật và Pháp.
- D. Việt Minh chỉ hợp tác với Nhật để chống Pháp.
Câu 28: Yếu tố nào đóng vai trò quyết định nhất đến thành công của hoạt động đối ngoại của Việt Minh trong việc tranh thủ sự ủng hộ quốc tế trong Thế chiến II?
- A. Sự giàu có về tài chính của Việt Minh để chi cho hoạt động đối ngoại.
- B. Vị trí địa lý chiến lược của Việt Nam mà các nước Đồng minh quan tâm.
- C. Đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, khéo léo lợi dụng mâu thuẫn và phù hợp với xu thế chung của thời đại (chống phát xít).
- D. Số lượng cán bộ đối ngoại đông đảo, được đào tạo bài bản từ nước ngoài.
Câu 29: Đâu là điểm khác biệt cơ bản trong phương thức hoạt động đối ngoại giữa Phan Bội Châu và Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn trước năm 1920?
- A. Phan Bội Châu chủ yếu tìm ngoại viện từ châu Á và thiên về bạo động, còn Nguyễn Ái Quốc tập trung tìm hiểu lý luận, tuyên truyền chính trị ở châu Âu.
- B. Phan Bội Châu chỉ hoạt động bí mật, còn Nguyễn Ái Quốc hoạt động hoàn toàn công khai.
- C. Phan Bội Châu hướng tới tầng lớp vua quan và sĩ phu, còn Nguyễn Ái Quốc hướng tới nông dân và công nhân.
- D. Phan Bội Châu tìm cách thành lập mặt trận quốc tế, còn Nguyễn Ái Quốc không quan tâm đến yếu tố quốc tế.
Câu 30: Tổng hợp lại, hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945, với sự tham gia của các nhà yêu nước và tổ chức cách mạng, chủ yếu nhằm phục vụ mục tiêu tối thượng nào?
- A. Thành lập một nhà nước phong kiến độc lập, tự chủ.
- B. Trở thành thành viên bình đẳng của các tổ chức quốc tế.
- C. Giành lại độc lập, tự do cho dân tộc và tiến tới xây dựng chế độ mới.
- D. Cải cách kinh tế và xã hội theo mô hình các nước phát triển.