Bài Tập Trắc nghiệm Ngữ Văn 12 Bài mở đầu- Cánh diều - Đề 09 được xây dựng với nhiều câu hỏi chất lượng, sát với nội dung chương trình học, giúp bạn dễ dàng ôn tập và kiểm tra kiến thức hiệu quả. Hãy cùng bắt đầu làm bài tập trắc nghiệm ngay để nâng cao hiểu biết và chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới!
Câu 1: Dựa vào nội dung giới thiệu chung trong "Bài mở đầu" sách Ngữ Văn 12 Cánh diều, mục tiêu cốt lõi mà chương trình hướng tới cho người học là gì?
- A. Ghi nhớ thật nhiều tác phẩm và tác giả văn học Việt Nam.
- B. Nắm vững các lí thuyết văn học phức tạp và chuyên sâu.
- C. Phát triển năng lực văn học và năng lực giao tiếp, vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
- D. Chỉ tập trung vào việc chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng.
Câu 2: "Bài mở đầu" sách Ngữ Văn 12 Cánh diều giới thiệu cấu trúc sách theo các đơn vị bài học. Theo giới thiệu, mỗi bài học thường được xây dựng dựa trên cơ sở nào?
- A. Một tác phẩm văn học duy nhất và phân tích chuyên sâu tác phẩm đó.
- B. Một chủ đề hoặc thể loại chính, tích hợp các hoạt động đọc, viết, nói, nghe.
- C. Trình tự thời gian ra đời của các tác phẩm văn học.
- D. Các dạng bài tập ngữ pháp và từ vựng nâng cao.
Câu 3: Khi giới thiệu về các thể loại văn học sẽ học trong chương trình Ngữ Văn 12, "Bài mở đầu" có đề cập đến "Truyện truyền kì" và "Tiểu thuyết hiện đại". Dựa vào giới thiệu chung, điểm khác biệt cơ bản nhất về đặc trưng nội dung giữa hai thể loại này mà sách có thể nhấn mạnh là gì?
- A. Truyện truyền kì viết bằng chữ Hán, tiểu thuyết hiện đại viết bằng chữ Quốc ngữ.
- B. Truyện truyền kì chỉ có nhân vật là thần tiên, tiểu thuyết hiện đại chỉ có nhân vật là con người.
- C. Truyện truyền kì có dung lượng ngắn, tiểu thuyết hiện đại có dung lượng dài.
- D. Truyện truyền kì thường có yếu tố kì ảo, tiểu thuyết hiện đại tập trung vào hiện thực đời sống và tâm lí con người.
Câu 4: "Bài mở đầu" sách Ngữ Văn 12 Cánh diều có thể giới thiệu về tầm quan trọng của việc đọc văn bản. Theo quan điểm của sách, đọc văn bản không chỉ là tiếp nhận thông tin mà còn là một quá trình tương tác. Quá trình tương tác này chủ yếu diễn ra giữa những yếu tố nào?
- A. Người đọc và văn bản.
- B. Tác giả và người đọc.
- C. Người đọc và giáo viên.
- D. Văn bản và bối cảnh xã hội.
Câu 5: Khi giới thiệu về kĩ năng viết, "Bài mở đầu" sách Ngữ Văn 12 Cánh diều có thể nhấn mạnh việc viết là một quá trình. Yếu tố nào sau đây ít khả năng được coi là một giai đoạn quan trọng trong quá trình viết theo định hướng của sách?
- A. Tìm ý và lập dàn ý.
- B. Sao chép nguyên văn bài viết mẫu.
- C. Viết nháp và chỉnh sửa.
- D. Chia sẻ và nhận xét bài viết.
Câu 6: "Bài mở đầu" có thể giới thiệu về mối liên hệ giữa văn học và đời sống. Theo quan điểm này, việc học văn không chỉ để hiểu tác phẩm mà còn nhằm mục đích gì đối với người học?
- A. Chỉ để có thêm kiến thức lịch sử văn học.
- B. Chỉ để rèn luyện khả năng ghi nhớ.
- C. Giúp người học hiểu sâu sắc hơn về con người, xã hội và bản thân, từ đó vận dụng vào cuộc sống.
- D. Chỉ để giải trí sau giờ học căng thẳng.
Câu 7: Trong các kĩ năng được giới thiệu, kĩ năng "Nói và Nghe" được đặt cạnh các kĩ năng đọc và viết. Điều này thể hiện sự chú trọng vào khía cạnh nào của việc học Ngữ Văn trong chương trình mới?
- A. Phát triển năng lực giao tiếp toàn diện.
- B. Chỉ để học sinh trình bày lại nội dung bài học.
- C. Giảm bớt tầm quan trọng của kĩ năng đọc và viết.
- D. Thay thế hoàn toàn hình thức kiểm tra viết bằng kiểm tra nói.
Câu 8: "Bài mở đầu" có thể đề cập đến việc học Ngữ Văn 12 sẽ giúp học sinh chuẩn bị cho những bước tiếp theo sau trung học phổ thông. Kĩ năng nào được rèn luyện thông qua chương trình có tính ứng dụng cao nhất trong môi trường học tập và làm việc sau này?
- A. Kể lại một câu chuyện theo trí nhớ.
- B. Phân tích, đánh giá thông tin và lập luận về một vấn đề.
- C. Thuộc lòng các đoạn thơ dài.
- D. Viết chữ đẹp và đúng chính tả.
Câu 9: Khi giới thiệu các thể loại văn học, "Bài mở đầu" có thể gợi ý cách tiếp cận. Đối với thể loại "Hài kịch", cách tiếp cận nào sau đây ít phù hợp với mục tiêu phân tích đặc trưng thể loại và ý nghĩa của nó trong chương trình?
- A. Phân tích các yếu tố gây cười và mâu thuẫn kịch.
- B. Tìm hiểu ý nghĩa phê phán hoặc giải trí của vở kịch.
- C. Chỉ tập trung vào hoàn cảnh lịch sử ra đời của vở kịch mà bỏ qua yếu tố nghệ thuật.
- D. Thảo luận về hành động và lời thoại của nhân vật.
Câu 10: "Bài mở đầu" sách Ngữ Văn 12 Cánh diều có thể nhấn mạnh vai trò của việc kết nối kiến thức liên môn. Việc kết nối này giúp người học đạt được điều gì?
- A. Giảm bớt lượng kiến thức cần học trong môn Ngữ Văn.
- B. Chỉ để bài học trở nên thú vị hơn.
- C. Thay thế việc học chuyên sâu môn Ngữ Văn bằng các môn khác.
- D. Hiểu vấn đề một cách toàn diện, sâu sắc hơn và vận dụng kiến thức hiệu quả.
Câu 11: Khi giới thiệu về "Văn bản thông tin tổng hợp", "Bài mở đầu" có thể gợi ý về mục đích học tập. Mục đích chính của việc phân tích loại văn bản này trong chương trình Ngữ Văn 12 là gì?
- A. Học cách viết lại các văn bản thông tin đã đọc.
- B. Chỉ để biết thêm thông tin về một lĩnh vực cụ thể.
- C. Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn.
- D. Học cách trình bày thông tin một cách đơn giản nhất.
Câu 12: Giả sử "Bài mở đầu" có một đoạn trích nói về vai trò của việc đọc văn học đối với việc hình thành nhân cách. Đoạn trích đó nhiều khả năng sẽ nhấn mạnh khía cạnh nào sau đây?
- A. Giúp người đọc đồng cảm, mở rộng hiểu biết về thế giới nội tâm con người và các giá trị sống.
- B. Cung cấp các bài học đạo đức trực tiếp và dễ áp dụng.
- C. Chỉ đơn thuần là phương tiện giải trí.
- D. Giúp người đọc rèn luyện khả năng ghi nhớ tình tiết.
Câu 13: Theo định hướng chung của sách Cánh diều được thể hiện trong "Bài mở đầu", hoạt động học tập nào sau đây thể hiện rõ nhất tinh thần chủ động, tích cực và sáng tạo của người học?
- A. Nghe giáo viên giảng bài và ghi chép đầy đủ.
- B. Chép lại bài giải mẫu từ sách tham khảo.
- C. Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm đơn giản.
- D. Thảo luận nhóm, trình bày quan điểm cá nhân về một vấn đề văn học/đời sống liên quan.
Câu 14: "Bài mở đầu" giới thiệu các thể loại văn học ở lớp 12, bao gồm cả "Văn tế" và "Thơ". Mặc dù đều là văn vần, nhưng sự khác biệt lớn nhất về mục đích sáng tác và nội dung cốt lõi giữa Văn tế và Thơ (nói chung) mà sách có thể phân biệt là gì?
- A. Văn tế sử dụng nhiều từ Hán Việt, Thơ chỉ sử dụng từ thuần Việt.
- B. Văn tế dùng trong nghi lễ tế người chết với mục đích bày tỏ thương tiếc, Thơ có mục đích và nội dung đa dạng hơn.
- C. Văn tế luôn có vần, Thơ thì không nhất thiết.
- D. Văn tế có dung lượng dài, Thơ có dung lượng ngắn.
Câu 15: Giả sử "Bài mở đầu" đưa ra một nhiệm vụ học tập: "Sau khi đọc xong tác phẩm A, hãy viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ của em về nhân vật X và liên hệ với một vấn đề trong cuộc sống hiện đại". Nhiệm vụ này thể hiện rõ nhất mục tiêu phát triển kĩ năng nào được giới thiệu trong bài mở đầu?
- A. Chỉ kĩ năng ghi nhớ nội dung tác phẩm.
- B. Chỉ kĩ năng tóm tắt văn bản.
- C. Chỉ kĩ năng viết đoạn văn miêu tả.
- D. Tổng hợp các kĩ năng đọc hiểu, viết và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Câu 16: "Bài mở đầu" có thể giới thiệu về sự khác biệt giữa các loại văn bản được học, ví dụ như văn bản văn học và văn bản nghị luận. Sự khác biệt cơ bản nhất về chức năng giữa hai loại văn bản này mà sách có thể nhấn mạnh là gì?
- A. Văn bản văn học chủ yếu biểu đạt cảm xúc, tư tưởng bằng hình tượng, văn bản nghị luận chủ yếu dùng lí lẽ để thuyết phục.
- B. Văn bản văn học luôn có kết thúc có hậu, văn bản nghị luận luôn có kết thúc mở.
- C. Văn bản văn học chỉ viết về quá khứ, văn bản nghị luận chỉ viết về hiện tại.
- D. Văn bản văn học có vần điệu, văn bản nghị luận không có vần điệu.
Câu 17: Trong phần giới thiệu về các hoạt động học tập, "Bài mở đầu" có thể gợi ý việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ như tranh ảnh, video, bản đồ tư duy... Việc này nhằm mục đích chính là gì?
- A. Làm cho bài học trở nên khó hơn.
- B. Thay thế hoàn toàn vai trò của giáo viên.
- C. Tăng tính trực quan, sinh động, hỗ trợ hiệu quả quá trình tiếp nhận và xử lí thông tin của người học.
- D. Chỉ để trang trí cho bài giảng đẹp mắt.
Câu 18: Giả sử "Bài mở đầu" nhấn mạnh việc học sinh cần biết cách "đánh giá" một văn bản. Kĩ năng đánh giá trong ngữ cảnh này chủ yếu bao gồm hoạt động nào?
- A. Đọc lại văn bản nhiều lần.
- B. Gạch chân các từ khó trong văn bản.
- C. Tóm tắt lại toàn bộ nội dung văn bản.
- D. Đưa ra nhận xét, bình luận về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản dựa trên hiểu biết cá nhân.
Câu 19: "Bài mở đầu" có thể giới thiệu về đơn vị bài học "Thơ văn Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh". Việc đưa nội dung này vào chương trình Ngữ Văn 12, bên cạnh giá trị văn học, còn nhằm mục đích giáo dục nào?
- A. Giáo dục tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và lòng yêu nước.
- B. Chỉ để học về lịch sử văn học cách mạng.
- C. So sánh thơ Hồ Chí Minh với thơ của các nhà thơ cổ điển.
- D. Học cách viết thơ theo thể lục bát.
Câu 20: Khi giới thiệu về các yêu cầu cần đạt đối với người học cuối cấp, "Bài mở đầu" có thể nhấn mạnh khả năng "vận dụng" kiến thức đã học. Hoạt động nào sau đây thể hiện rõ nhất khả năng vận dụng kiến thức Ngữ Văn vào tình huống mới?
- A. Trả lời đúng các câu hỏi trong sách giáo khoa.
- B. Sử dụng các kĩ năng phân tích văn học để bình luận về một bộ phim hoặc một bài hát.
- C. Thuộc lòng định nghĩa của một khái niệm văn học.
- D. Lặp lại lời giảng của giáo viên một cách chính xác.
Câu 21: "Bài mở đầu" có thể đề cập đến việc học sinh cần tự giác, chủ động trong học tập. Tinh thần tự giác, chủ động này được thể hiện rõ nhất qua hoạt động nào?
- A. Chỉ làm bài tập khi được giáo viên yêu cầu.
- B. Chờ đợi sự hướng dẫn chi tiết từng bước của giáo viên.
- C. Tự tìm đọc thêm các tác phẩm, tài liệu liên quan đến bài học.
- D. Chỉ học thuộc lòng những gì được cho sẵn.
Câu 22: Giả sử "Bài mở đầu" có một câu: "Chương trình Ngữ Văn 12 góp phần giúp học sinh hoàn thiện bản thân và chuẩn bị hành trang bước vào tương lai." Câu này nhấn mạnh khía cạnh nào trong mục tiêu giáo dục của môn học?
- A. Chỉ mục tiêu nâng cao kiến thức văn học.
- B. Chỉ mục tiêu rèn luyện kĩ năng thi cử.
- C. Chỉ mục tiêu giải trí.
- D. Mục tiêu phát triển toàn diện con người và chuẩn bị cho cuộc sống tương lai.
Câu 23: Khi giới thiệu về "Nhật kí, phóng sự, hồi kí", "Bài mở đầu" có thể gợi ý cách tiếp cận. Để hiểu sâu sắc các văn bản thuộc thể loại này, học sinh cần chú ý đặc biệt đến yếu tố nào?
- A. Mối quan hệ giữa người kể/người viết với sự kiện, con người được đề cập.
- B. Cấu trúc câu và từ ngữ phức tạp.
- C. Số lượng nhân vật xuất hiện trong văn bản.
- D. Các biện pháp tu từ được sử dụng.
Câu 24: "Bài mở đầu" có thể giới thiệu rằng chương trình Ngữ Văn 12 sẽ giúp học sinh "phân tích và tổng hợp" thông tin từ nhiều nguồn. Trong bối cảnh học văn, hoạt động nào sau đây thể hiện rõ nhất kĩ năng tổng hợp?
- A. Gạch chân các ý chính trong một đoạn văn.
- B. Kết nối các chi tiết rời rạc trong tác phẩm để làm sáng tỏ chủ đề chung.
- C. Tách đoạn văn thành các câu đơn.
- D. Đọc lại văn bản và sửa lỗi chính tả.
Câu 25: Giả sử "Bài mở đầu" đề cập đến việc học sinh cần biết đặt câu hỏi khi đọc văn bản. Việc đặt câu hỏi trong quá trình đọc nhằm mục đích chính là gì?
- A. Chỉ để kiểm tra xem mình có nhớ hết nội dung không.
- B. Làm cho quá trình đọc chậm lại.
- C. Kích thích tư duy, giúp người đọc khám phá sâu hơn ý nghĩa của văn bản.
- D. Tìm ra lỗi sai của tác giả.
Câu 26: "Bài mở đầu" có thể giới thiệu về tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng "lập luận". Kĩ năng này đặc biệt cần thiết khi học sinh tiếp cận loại văn bản nào trong chương trình Ngữ Văn 12?
- A. Truyện truyền kì.
- B. Hài kịch.
- C. Nhật kí.
- D. Văn nghị luận.
Câu 27: "Bài mở đầu" có thể nhấn mạnh rằng việc học Ngữ Văn không chỉ giới hạn trong lớp học. Điều này gợi ý về hình thức học tập nào được khuyến khích?
- A. Học qua trải nghiệm thực tế, quan sát đời sống, kết nối với các hoạt động văn hóa, xã hội.
- B. Chỉ học qua các bài giảng trực tuyến.
- C. Chỉ làm bài tập về nhà do giáo viên giao.
- D. Chỉ học thuộc lòng các kiến thức trong sách giáo khoa.
Câu 28: Giả sử "Bài mở đầu" có một mục nhỏ giới thiệu về việc "ôn tập và tự đánh giá". Mục này có ý nghĩa gì đối với quá trình học tập của học sinh?
- A. Chỉ để chuẩn bị cho bài kiểm tra cuối kì.
- B. Giúp người học củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng tự học và điều chỉnh phương pháp học tập.
- C. Giảm bớt vai trò đánh giá của giáo viên.
- D. Thay thế hoàn toàn việc học bài mới.
Câu 29: Khi giới thiệu về thể loại "Thơ hiện đại", "Bài mở đầu" có thể gợi ý về sự đa dạng trong hình thức và nội dung so với thơ truyền thống. Để phân tích hiệu quả thơ hiện đại, học sinh cần chú ý đặc biệt đến yếu tố nào?
- A. Số câu, số chữ cố định trong bài thơ.
- B. Việc sử dụng các điển tích, điển cố cổ điển.
- C. Cách sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu độc đáo và các tầng nghĩa biểu tượng.
- D. Chỉ tập trung vào việc tìm hiểu tiểu sử nhà thơ.
Câu 30: Dựa vào tinh thần chung của "Bài mở đầu" sách Ngữ Văn 12 Cánh diều, vai trò của giáo viên trong quá trình học tập của học sinh được định hướng như thế nào?
- A. Là người hướng dẫn, tổ chức hoạt động, truyền cảm hứng và hỗ trợ học sinh phát huy tính chủ động.
- B. Là người truyền thụ kiến thức một chiều và yêu cầu học sinh ghi nhớ.
- C. Là người thay thế học sinh làm các nhiệm vụ khó.
- D. Là người đánh giá duy nhất quá trình học tập của học sinh.