Câu 20: Một nhà khoa học lai hai dòng bí ngô thuần chủng: dòng quả dẹt với dòng quả dài. F1 thu được toàn quả tròn. Cho F1 tự thụ phấn, F2 xuất hiện 270 quả dẹt, 400 quả tròn, 30 quả dài. Kiểu tương tác gen nào có thể giải thích kết quả này?
Tỉ lệ kiểu hình ở F2 là xấp xỉ: dẹt : tròn : dài = 270 : 400 : 30 ≈ 9 : 13 : 1. Tổng số cá thể là 270+400+30 = 700. Tỉ lệ gần đúng là 270/700 ≈ 0.38 (≈ 9/24?); 400/700 ≈ 0.57 (≈ 13/24?); 30/700 ≈ 0.04 (≈ 1/24?). Tỉ lệ 9:13:1 không khớp với tổng 16. Kiểm tra lại tỉ lệ F2 từ F1 dị hợp 2 cặp gen (AaBb x AaBb), giả định phân li độc lập: (3/4 A_ : 1/4 aa)(3/4 B_ : 1/4 bb) = 9/16 A_B_ : 3/16 A_bb : 3/16 aaB_ : 1/16 aabb. Tỉ lệ 270 : 400 : 30 ≈ 9 : 13.3 : 1. Nếu lấy tổng là 16: 270+400+30 = 700. Chia 700 cho 16 ≈ 43.75. 9 x 43.75 ≈ 393.75 (tròn?), 3 x 43.75 ≈ 131.25 (dẹt?), 3 x 43.75 ≈ 131.25 (dài?), 1 x 43.75 ≈ 43.75. Tỉ lệ 9:3:3:1. Không khớp. Xem xét các tỉ lệ tương tác gen khác: 9:3:4 (bổ sung/át chế lặn), 12:3:1 (át chế trội), 9:7 (bổ sung), 13:3 (át chế trội/gen át chế). Tỉ lệ 270:400:30 ≈ 9:13:1. Tỉ lệ này có thể là kết quả của tương tác giữa hai cặp gen. Kiểu hình dẹt có thể là A_B_. Kiểu hình dài có thể là aabb. Kiểu hình tròn là phần còn lại (A_bb + aaB_). Tỉ lệ dẹt : tròn : dài ≈ 270 : 400 : 30. Nếu tỉ lệ là 9:6:1 (tương tác cộng gộp kiểu hình): 9 dẹt : 6 tròn : 1 dài. Tổng 16 phần. 700/16 ≈ 43.75. 9*43.75 ≈ 393.75 (dẹt), 6*43.75 ≈ 262.5 (tròn), 1*43.75 ≈ 43.75 (dài). Số liệu thực tế: 270 dẹt, 400 tròn, 30 dài. Gần với 9:13:1? Tỉ lệ 9:6:1 thường là A_B_ (dẹt), A_bb + aaB_ (tròn), aabb (dài). So sánh số liệu: 270 dẹt (gần 262.5), 400 tròn (gần 393.75), 30 dài (gần 43.75). Có vẻ tỉ lệ thực tế gần với 9 tròn : 6 dẹt : 1 dài (tỉ lệ 9:6:1 nhưng kiểu hình khác). Hoặc 9 dẹt : 6 tròn : 1 dài. Đề bài nói F1 tròn, F2 có dẹt, tròn, dài. Lai dẹt x dài thuần chủng -> F1 tròn. F1 tròn tự thụ -> F2 dẹt, tròn, dài. Nếu dẹt là AABB, dài là aabb, F1 là AaBb (tròn). F1 tự thụ: A_B_ (dẹt?), A_bb (tròn?), aaB_ (tròn?), aabb (dài?). Tỉ lệ F2: 9/16 A_B_ : 3/16 A_bb : 3/16 aaB_ : 1/16 aabb. Nếu 9/16 A_B_ là tròn, 3/16 A_bb là dẹt, 3/16 aaB_ là dẹt, 1/16 aabb là dài. Tỉ lệ: (3+3)/16 dẹt : 9/16 tròn : 1/16 dài = 6 dẹt : 9 tròn : 1 dài. So sánh với 270 dẹt : 400 tròn : 30 dài ≈ 6 : 9 : 1. Tỉ lệ 6:9:1 là tỉ lệ đặc trưng của tương tác cộng gộp kiểu hình (additive interaction) hoặc một dạng tương tác khác mà mỗi alen trội có đóng góp như nhau (ví dụ: 2 alen trội A và B cho dẹt, 1 alen trội A hoặc B cho tròn, 0 alen trội cho dài). Trong trường hợp này, kiểu hình dẹt là do có 2 alen trội (AABB, AABb, AaBB, AaBb - nhưng F1 là tròn, nên không phải A_B_ là dẹt). Kiểu hình tròn ở F1 (AaBb) cho thấy có 2 alen trội cho kiểu hình tròn. Nếu kiểu hình dài là aabb (0 alen trội). Kiểu hình dẹt có thể là do có nhiều alen trội hơn (3 hoặc 4). Kiểu hình tròn do có 1 hoặc 2 alen trội? Kiểu hình dài do có 0 alen trội. Lai AABB (dẹt?) x aabb (dài?) -> F1 AaBb (tròn). F2: AABB (4 trội) -> dẹt. AABb, AaBB (3 trội) -> dẹt. AaBb (2 trội) -> tròn. Aabb, aaBb (1 trội) -> tròn. aabb (0 trội) -> dài. Tỉ lệ: (1+2+2) dẹt : (4+2+2) tròn : 1 dài = 5 dẹt : 8 tròn : 1 dài. Không khớp. Xét lại tỉ lệ 6:9:1. Nếu A_B_ là tròn (9/16), A_bb và aaB_ là dẹt (3/16 + 3/16 = 6/16), aabb là dài (1/16). Tỉ lệ 6 dẹt : 9 tròn : 1 dài. Điều này có thể giải thích bằng tương tác gen. Ví dụ: A_B_ tròn, A_bb dẹt, aaB_ dẹt, aabb dài. Phép lai AABB (tròn?) x aabb (dài?) -> F1 AaBb (tròn). F1 tự thụ: 9/16 A_B_ (tròn), 3/16 A_bb (dẹt), 3/16 aaB_ (dẹt), 1/16 aabb (dài). Tỉ lệ kiểu hình: 9 tròn : (3+3) dẹt : 1 dài = 9 tròn : 6 dẹt : 1 dài. Số liệu thực tế 270 dẹt : 400 tròn : 30 dài. Chia cho 30: 9 dẹt : 13.33 tròn : 1 dài. Chia cho 270/6 = 45: 6 dẹt : 400/45≈8.8 tròn : 30/45≈0.66 dài. Có vẻ số liệu thực tế gần với tỉ lệ 6 dẹt : 9 tròn : 1 dài. Tỉ lệ này là đặc trưng của tương tác gen, trong đó A_B_ là tròn, A_bb và aaB_ là dẹt, aabb là dài. Đây là dạng tương tác bổ sung hoặc tương tác gen không alen tạo ra kiểu hình mới. Trong các lựa chọn,